Trang Chủ Bệnh da liểu Bệnh tăng nhãn áp bẩm sinh: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Bệnh tăng nhãn áp bẩm sinh: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Bệnh tăng nhãn áp bẩm sinh: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Mục lục:

Anonim

Định nghĩa

Bệnh tăng nhãn áp bẩm sinh là gì?

Bệnh tăng nhãn áp bẩm sinh hay bệnh tăng nhãn áp ở trẻ em là tình trạng nhãn áp cao ở trẻ em làm tổn thương dây thần kinh thị giác (thị giác).

Bệnh này thường được chẩn đoán khi mới sinh hoặc không lâu sau đó. Nhiều trường hợp còn được chẩn đoán khi trẻ từ một tuổi trở xuống.

Tăng áp lực trong mắt có thể dẫn đến tổn thương dây thần kinh thị giác (bệnh tăng nhãn áp) và có thể dẫn đến mất thị lực vĩnh viễn (mù lòa) ở trẻ sơ sinh hoặc trẻ em.

Mức độ phổ biến của bệnh này như thế nào?

Bệnh này thường ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh đến 3 tuổi. Theo trang web của Hiệp hội Nhãn khoa Nhi khoa và Bệnh lác đồng tiền Hoa Kỳ, cứ 10.000 trẻ sơ sinh thì có một trẻ mắc bệnh tăng nhãn áp bẩm sinh. Nếu không được điều trị, trường hợp này có thể dẫn đến mù lòa.

Bệnh tăng nhãn áp bẩm sinh có thể được điều trị bằng cách giảm các yếu tố nguy cơ. Nói chuyện với bác sĩ của bạn để biết thêm thông tin.

Đặc điểm và triệu chứng

Các tính năng và triệu chứng của bệnh tăng nhãn áp bẩm sinh là gì?

Các triệu chứng điển hình nhất của bệnh tăng nhãn áp bẩm sinh như sau:

  • Chảy nhiều nước mắt (còn gọi là epiphora)
  • Nhạy cảm với ánh sáng chói (còn được gọi là chứng sợ ánh sáng)
  • Co thắt mí mắt (còn gọi là co thắt não)
  • Kích thước mắt to hơn bình thường

Nếu trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ gặp phải bất kỳ triệu chứng nào trong số này, bạn nên đi khám càng sớm càng tốt.

Nguyên nhân

Nguyên nhân nào gây ra bệnh tăng nhãn áp bẩm sinh?

Nguyên nhân của bệnh tăng nhãn áp nói chung là do tăng áp lực nhãn cầu. Trong bệnh tăng nhãn áp bẩm sinh, điều tương tự cũng xảy ra.

Căn bệnh này được đặc trưng bởi sự thoát nước bất thường của mắt (một cấu trúc trong mắt được gọi là trabecular webbing).

Thông thường, cái gọi là chất lỏng trong suốt thủy dịch liên tục chảy vào mắt. Chất lỏng này chảy từ khu vực phía sau mống mắt và sau đó thoát ra ngoài qua bộ lọc dệt dạng trabecular, sau đó được chuyển trở lại vào máu.

Tuy nhiên, do mạng lưới trabecular không hoạt động bình thường, có sự can thiệp vào dòng chảy thủy dịch. Điều này làm cho áp suất bên trong mắt trở nên cao.

Trong bệnh tăng nhãn áp bẩm sinh, các tế bào và mô mắt của em bé không phát triển đúng cách kể từ khi còn trong bụng mẹ. Kết quả là trẻ sinh ra có vấn đề về hệ thống thoát nước trong mắt.

Thật không may, nguyên nhân của sự hình thành hệ thống thoát nước mắt không hoàn chỉnh ở trẻ sơ sinh vẫn chưa được biết một cách chắc chắn. Một số trường hợp là do di truyền, trong khi những trường hợp khác thì không.

Gây nên

Điều gì khiến trẻ có nguy cơ mắc bệnh tăng nhãn áp bẩm sinh?

Cha mẹ có tiền sử gia đình về tình trạng này có nhiều nguy cơ sinh con bị bệnh tăng nhãn áp bẩm sinh.

Nếu con đầu và con thứ hai của bạn mắc bệnh này thì rất có thể con sau cũng mắc bệnh.

Trẻ sơ sinh trai dễ bị tình trạng này hơn trẻ sơ sinh nữ. Đôi khi tình trạng này cũng chỉ ảnh hưởng đến một bên mắt nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến cả hai mắt.

Chẩn đoán và điều trị

Thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên y tế. LUÔN LUÔN tham khảo ý kiến ​​bác sĩ của bạn.

Làm thế nào để bác sĩ chẩn đoán tình trạng này?

Dựa trên độ tuổi của trẻ và phản ứng với điều trị, một số cuộc kiểm tra mắt có thể được thực hiện tại phòng khám.

Ở trẻ sơ sinh, xét nghiệm thường dễ dàng hơn nếu nó được thực hiện khi trẻ đang thư giãn và buồn ngủ, chẳng hạn như khi đang bú mẹ hoặc ngay sau khi bú mẹ.

Trong hầu hết các trường hợp, các cuộc kiểm tra bổ sung phải được thực hiện dưới thuốc an thần hoặc gây mê, và có thể được lên kế hoạch ngay sau khi chẩn đoán.

Bác sĩ có thể bắt đầu bằng cách hỏi bạn về thời điểm các triệu chứng của bạn xuất hiện và tiền sử gia đình bạn bị bệnh tăng nhãn áp hoặc các rối loạn mắt khác.

Một số xét nghiệm mà bác sĩ có thể yêu cầu bao gồm:

1. Khám thị lực

Ở trẻ sơ sinh, việc kiểm tra chỉ giới hạn ở việc bé có thể tập trung vào một đối tượng và nhìn theo một đối tượng chuyển động bằng mắt hay không.

2. Đo khúc xạ

Thử nghiệm này được thực hiện để phát hiện cận thị, viễn thị hoặc loạn thị. Trong bệnh tăng nhãn áp bẩm sinh, nhãn áp cao có thể gây ra cận thị (cận thị) và loạn thị.

3. Tonometry

Tonometry là một xét nghiệm để đo nhãn áp và thường được sử dụng như một phương pháp chẩn đoán bệnh tăng nhãn áp. Dụng cụ được sử dụng được gọi là áp kế.

4. Nội soi Gonioscopy

Nội soi tuyến vú là rất quan trọng để phát hiện xem góc (vị trí của màng lọc) có bị hở, thu hẹp hoặc đóng lại, hoặc nếu các tình trạng khác có thể xảy ra, chẳng hạn như rách mô ở góc.

5. Khám thần kinh thị giác (bằng soi đáy mắt)

Để xem các dấu hiệu của bệnh tăng nhãn áp bẩm sinh, đây là lựa chọn phù hợp. Việc kiểm tra này đòi hỏi sự giãn nở của đồng tử để đảm bảo đủ thị lực.

Làm thế nào để điều trị bệnh tăng nhãn áp bẩm sinh?

Lựa chọn điều trị bệnh tăng nhãn áp chính thường là phẫu thuật. Tuy nhiên, vì việc an thần cho em bé là quá rủi ro, các bác sĩ chỉ thích làm điều đó khi chẩn đoán đã được xác nhận. Nếu cả hai mắt đều bị ảnh hưởng, bác sĩ sẽ phẫu thuật cả hai mắt cùng một lúc.

Nếu không thể tiến hành phẫu thuật ngay lập tức, bác sĩ có thể kê đơn thuốc nhỏ mắt, thuốc uống hoặc kết hợp cả hai để theo dõi áp lực dịch.

Nhiều bác sĩ thực hiện các thủ thuật tiểu phẫu cho các trường hợp mắc bệnh tăng nhãn áp bẩm sinh. Họ sử dụng các công cụ nhỏ để mở các kênh thoát nước cho chất lỏng dư thừa. Đôi khi, bác sĩ có thể chèn một van hoặc một ống nhỏ để đưa chất lỏng ra khỏi mắt.

Nếu các phương pháp thông thường không hiệu quả, bác sĩ có thể tiến hành phẫu thuật laser để phá hủy bộ phận đang tiết dịch. Bác sĩ cũng có thể kê đơn thuốc để giúp kiểm soát nhãn áp sau khi phẫu thuật.

Bệnh tăng nhãn áp bẩm sinh: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Lựa chọn của người biên tập