Mục lục:
- Các loại thuốc cao huyết áp
- 1. Lợi tiểu
- Thiazide
- Tiết kiệm kali
- Thuốc lợi tiểu quai
- 2. Enzym chuyển đổi angiotensin (Chất gây ức chế ACE
- 3. Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB)
- 4. Thuốc chặn canxi (CCB)
- 5. Thuốc chẹn beta
- 6. Trình chặn alpha
- 7. Thuốc chẹn alpha-beta
- 8. Thuốc giãn mạch
- 9. Các đại lý hành động trung tâm
- 10. Thuốc ức chế renin trực tiếp (DRI)
- 11. Chất đối kháng thụ thể Aldosterone
- Thuốc tăng huyết áp phối hợp
- Bạn dùng thuốc điều trị cao huyết áp như thế nào?
- Uống thuốc điều trị tăng huyết áp phải theo quy
- Thời điểm thích hợp để uống thuốc
- Các điều kiện gây ra huyết áp cao thuốc không hiệu quả
- Những loại thuốc mà người cao huyết áp nên đề phòng
- 1. Thuốc giảm đau hoặc NSAID
- 2. Thuốc ho và sốt (thuốc thông mũi)
- 3. Thuốc trị đau nửa đầu
- 4. Thuốc giảm cân
- 5. Thuốc chống trầm cảm
- 6. Thuốc kháng sinh
Huyết áp cao hoặc tăng huyết áp không được điều trị có thể có nguy cơ gây ra các biến chứng của tăng huyết áp, chẳng hạn như đau tim hoặc đột quỵ. Vì vậy, ngoài việc áp dụng một lối sống lành mạnh, người bị cao huyết áp có thể phải dùng thuốc để hạ huyết áp.
Vậy bác sĩ thường kê những loại thuốc điều trị tăng huyết áp nào và quy tắc dùng thuốc đúng cách? Sau đó, có một số loại thuốc mà những người bị huyết áp cao nên tránh và đề phòng?
Các loại thuốc cao huyết áp
Thuốc cao huyết áp, còn được gọi là thuốc hạ huyết áp, có nhiều loại hoặc nhóm khác nhau. Mỗi loại thuốc gây ra phản ứng khác nhau ở mỗi bệnh nhân tăng huyết áp.
Do đó, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc phù hợp nhất, tùy theo tình trạng bệnh cao huyết áp mà bạn đang gặp phải. Sau đây là những loại thuốc điều trị huyết áp cao thường được các bác sĩ chỉ định.
1. Lợi tiểu
Thuốc lợi tiểu là một nhóm thuốc thường được sử dụng trong điều trị tăng huyết áp. Thuốc này hoạt động bằng cách loại bỏ nước và muối dư thừa là một trong những nguyên nhân gây tăng huyết áp.
Cách thức hoạt động của loại thuốc này khiến bạn đi tiểu thường xuyên hơn. Ngoài ra, thuốc tăng huyết áp lợi tiểu cũng có thể gây ra các tác dụng phụ khác là mệt mỏi, co cứng cơ, hôn mê, đau ngực, chóng mặt, nhức đầu hoặc đau bụng.
Báo cáo từ Mayo Clinic, có 3 loại thuốc lợi tiểu trong máu cao chính là thiazide, tiết kiệm kali, và thuốc lợi tiểu quai.
Thuốc lợi tiểu tăng huyết áp thiazide hoạt động bằng cách giảm lượng natri và nước trong cơ thể. Thiazide là loại thuốc lợi tiểu duy nhất có thể làm giãn mạch máu, giúp giảm huyết áp.
Ví dụ về thuốc thiazide: chlorthalidone (Hygroton), chlorothiazide (Diuril), hydrochlorothiazide (Hydrodiuril, Microzide), indapamide (Lozol), metolazone (Zaroxolyn).
Thuốc giảm huyết áp lợi tiểu tiết kiệm kali giúp giảm lượng nước trong cơ thể bằng cách đẩy nhanh quá trình bài niệu (tiểu tiện). Tuy nhiên, không giống như các loại thuốc lợi tiểu khác, loại thuốc này hoạt động mà không loại bỏ kali ra khỏi cơ thể.
Ví dụ về ma túytiết kiệm kali: amiloride (Midamor), spironolactone (Aldactone), triamterene (Dyrenium).
Thuốc tăng huyết áp này là loại thuốc lợi tiểu mạnh nhất khi so sánh với các loại khác. Thuốc lợi tiểu quai hoạt động bằng cách loại bỏ muối, clorua và kali, vì vậy tất cả các chất này sẽ được đào thải qua nước tiểu, có thể giúp hạ huyết áp.
Ví dụ về thuốc lợi tiểu quai: bumetanide (Bumex), furosemide (Lasix), torsemide (Demadex).
2. Enzym chuyển đổi angiotensin (Chất gây ức chế ACE
Thuốc uống enzym chuyển đổi angiotensin Thuốc ức chế men chuyển (ACE) là thuốc cao huyết áp hoạt động bằng cách giảm sản xuất angiotensin, là nguyên nhân gây thu hẹp mạch máu và gây ra huyết áp cao.
Loại thuốc điều trị tăng huyết áp này có thể gây ra các tác dụng phụ như mất vị giác, chán ăn, ho khan mãn tính, chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ hoặc mất ngủ và tim đập nhanh.
Ví dụ về thuốc ức chế men chuyển: captopril, enalapril, lisinopril, benazepril hydrochloride, perindopril, ramipril, quinapril hydrochloride và trandolapril.
3. Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB)
Tương tự như thuốc ức chế men chuyển, thuốcthuốc chẹn thụ thể angiotensin II(ARB) cũng hoạt động bằng cách ngăn chặn angiotensin trong cơ thể. Tuy nhiên, thuốc này ngăn chặn hoạt động của angiotensin trong cơ thể thay vì ngăn chặn sản xuất angiotensin, do đó huyết áp giảm.
Đối với tác dụng phụ của thuốc cao huyết áp này, đó là thỉnh thoảng chóng mặt, các vấn đề về xoang, loét, tiêu chảy và đau lưng.
Ví dụ về thuốc ARB: azilsartan (Edarbi), candesartan (Atacand), irbesartan, losartan kali, eprosartan mesylate, olmesartan (Benicar), telmisartan (Micardis) và valsartan (Diovan).
4. Thuốc chặn canxi (CCB)
Thuốc uốngthuốc chẹn kênh canxi(CCB) có thể làm giảm huyết áp bằng cách ngăn chặn canxi xâm nhập vào các tế bào của tim và động mạch. Còn canxi có thể khiến tim và mạch máu co bóp mạnh hơn.
Thuốc cao huyết áp này có các tác dụng phụ như buồn ngủ, nhức đầu, đau dạ dày, sưng phù ở bàn tay hoặc bàn chân, táo bón, khó thở, chóng mặt và đánh trống ngực hoặc tim đập nhanh hơn bình thường.
Ví dụ về thuốc CCB: amlodipine, clevidipine, diltiazem, felodipine, isradipine, nicardipine, nifedipine, nimodipine và nisoldipine.
5. Thuốc chẹn beta
Thuốc tăng huyết áp này hoạt động bằng cách ngăn chặn tác động của hormone epinephrine (hormone tuyến thượng thận). Điều này khiến tim hoạt động chậm hơn và nhịp tim cũng như lực bơm của tim giảm xuống. Do đó, lượng máu chảy trong mạch giảm và huyết áp cũng giảm theo.
Về tác dụng phụ của thuốc tăng huyết áp chẹn beta, đó là mất ngủ, tay chân lạnh, mệt mỏi, trầm cảm, nhịp tim chậm, khó thở, đau ngực, ho, liệt dương, đau dạ dày, đau đầu, chóng mặt, táo bón hoặc tiêu chảy.
Ví dụ về ma túy thuốc chẹn beta: atenolol (Tenormin), propranolol, metoprolol, nadolol (Corgard), betaxolol (Kerlone), metoprolol tartrate (Lopressor) acebutolol (Sectral), bisoprolol fumarate (Zebeta), nebivolol và solotol (Betapace).
6. Trình chặn alpha
Loại thuốc thuốc chẹn alphađược sử dụng để điều trị huyết áp cao bằng cách ảnh hưởng đến hoạt động của hormone norepinephrine, có thể làm thắt chặt các cơ của mạch máu. Với việc tiêu thụ thuốc tăng huyết áp này, các cơ của mạch máu có thể thư giãn và mở rộng, do đó huyết áp giảm.
Loại thuốc điều trị cao huyết áp này thường gây ra tác dụng phụ là tim đập nhanh, chóng mặt và tụt huyết áp khi đứng.
Ví dụ về ma túy thuốc chặn alpha: doxazosin (Carduar), terazosin hydrochloride và prazosin hydrochloride (Minipress).
7. Thuốc chẹn alpha-beta
Thuốc chẹn alpha-beta có cùng cách làm việc với ma túy thuốc chẹn beta. Thuốc này thường được chỉ định cho những bệnh nhân cao huyết áp, những người có nguy cơ cao bị suy tim. Tác dụng của phương pháp điều trị này là làm giảm nhịp tim, huyết áp và cả căng thẳng ở tim. Không chỉ vậy, loại thuốc này còn giúp ngăn ngừa đột quỵ và các vấn đề về thận.
Ví dụ về ma túy thuốc chẹn alpha-beta: carvedilol và labetalol.
8. Thuốc giãn mạch
Thuốc giãn mạch hoạt động bằng cách mở hoặc mở rộng các cơ của mạch máu, nhờ đó máu sẽ lưu thông dễ dàng hơn và huyết áp của bạn giảm xuống. Tác dụng phụ của mỗi loại thuốc giãn mạch là khác nhau nhưng nhìn chung không nặng và có thể tự khỏi.
Ví dụ về thuốc giãn mạch: hydralazine và minoxidil.
9. Các đại lý hành động trung tâm
Các đại lý hành động trung tâm hoặc là chất chủ vận trung ương là một loại thuốc điều trị huyết áp cao hoạt động bằng cách ngăn não gửi tín hiệu đến hệ thần kinh để tăng tốc độ nhịp tim và thu hẹp các mạch máu. Nhờ đó, tim không cần phải bơm máu mạnh hơn và máu dễ dàng lưu thông trong các mạch máu hơn.
Ví dụ về ma túy đại lý hành động trung tâm: clonidine (Catapres, Kapvay), guanfacine (Intuniv) và methyldopa.
10. Thuốc ức chế renin trực tiếp (DRI)
Thuốc uốngchất ức chế renin trực tiếp(DRI) hoạt động bằng cách ngăn chặn enzym renin gây ra huyết áp cao, do đó huyết áp giảm.
Thuốc cao huyết áp thường gây ra các tác dụng phụ như tiêu chảy, ho, chóng mặt và đau đầu, có thể tự hết. Tuy nhiên, nếu bạn gặp các tác dụng phụ đáng lo ngại khác, chẳng hạn như khó thở, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ ngay lập tức.
Ví dụ về ma túy chất ức chế renin trực tiếp: aliskiren (Tesorna).
11. Chất đối kháng thụ thể Aldosterone
Thuốc uống chất đối kháng thụ thể aldosteroneđược sử dụng phổ biến hơn để điều trị suy tim, nhưng nó cũng có thể giúp giảm huyết áp cao. Tương tự như thuốc lợi tiểu, những loại thuốc này giúp loại bỏ chất lỏng dư thừa mà không làm giảm nồng độ kali trong cơ thể, dẫn đến giảm huyết áp.
Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm buồn nôn và nôn, co thắt dạ dày hoặc tiêu chảy.
Ví dụ về ma túychất đối kháng thụ thể aldosterone: Eplerenone, spironolactone.
Thuốc tăng huyết áp phối hợp
Mỗi loại thuốc cao huyết áp lại có tác dụng khác nhau đối với từng người bệnh tăng huyết áp. Chỉ một loại thuốc có thể làm giảm huyết áp ở một người, nhưng không làm giảm huyết áp ở những người khác.
Những người khác có thể cần các loại thuốc khác hoặc bổ sung với thuốc điều trị tăng huyết áp bậc hai hoặc phối hợp thuốc tăng huyết áp. Ngoài ra, việc sử dụng thuốc bậc hai hoặc phối hợp thuốc cũng có thể làm giảm các tác dụng phụ của thuốc tăng huyết áp được cảm nhận.
Các loại thuốc điều trị tăng huyết áp đầu tiên thường được bác sĩ chỉ định, đó là thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển, thuốc lợi tiểu và thuốc chẹn kênh canxi.
Nếu những loại thuốc này không đủ để giảm huyết áp, bác sĩ sẽ cho bạn dùng thuốc điều trị huyết áp bậc hai, thường là thuốc giãn mạch, thuốc chẹn alpha, chẹn alpha-beta và chất đối kháng thụ thể aldosterone. Tuy nhiên, một số loại thuốc lợi tiểu cũng thường được dùng làm thuốc hàng thứ hai.
Ngoài ra, cũng có những thuốc điều trị tăng huyết áp đã được phối hợp, thường là thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn beta, (thuốc ức chế men chuyển),thuốc chẹn thụ thể ngiotensin II (ARB), và thuốc chẹn canxi. Một số ví dụ bao gồm lotensin HCT (kết hợp thuốc ức chế men chuyển benazepril và lợi tiểu hydrochlorothiazide) hoặc tenoretic (kết hợp thuốc chẹn beta atenolol và thuốc lợi tiểu chlortalidone).
Ngoài ra, dưới đây là một số cách phối hợp thuốc điều trị tăng huyết áp cũng thường được các bác sĩ đưa ra:
- Lợi tiểu ptiết kiệm kali và thiazide.
- Thuốc chẹn beta và thuốc lợi tiểu.
- Thuốc ức chế men chuyển và thuốc lợi tiểu.
- Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB) và thuốc lợi tiểu.
- Thuốc chẹn beta và thuốc chẹn alpha.
- Thuốc ức chế men chuyển và thuốc chẹn kênh canxi.
Bạn dùng thuốc điều trị cao huyết áp như thế nào?
Khi huyết áp của bạn tăng, không phải lúc nào bác sĩ cũng yêu cầu bạn dùng thuốc hạ huyết áp. Nếu loại tăng huyết áp bạn mắc phải được phân loại là tiền tăng huyết áp, bạn chỉ được yêu cầu thay đổi lối sống.
Khi bạn được xếp vào nhóm tăng huyết áp, các bác sĩ thường không kê đơn thuốc ngay lập tức mà yêu cầu bạn thay đổi lối sống trước. Nếu vẫn chưa hạ được huyết áp, bác sĩ mới kê đơn thuốc cao huyết áp cho bạn uống.
Ngoài ra, nếu bạn mắc các bệnh lý khác là nguyên nhân gây tăng huyết áp, bác sĩ đa khoa sẽ kê đơn ngay cho bạn thuốc điều trị cao huyết áp.
Uống thuốc điều trị tăng huyết áp phải theo quy
Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ cho biết, thuốc điều trị tăng huyết áp cần được uống đều đặn và thường xuyên, theo liều lượng và thời gian do bác sĩ xác định để có tác dụng tối ưu.
Nếu bạn không uống theo quy định, chẳng hạn như bỏ qua thuốc trong ngày hoặc giảm / tăng liều, huyết áp của bạn sẽ không được kiểm soát đúng cách, có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh khác, chẳng hạn như suy tim hoặc suy thận.
Bạn cũng cần nhớ rằng không bao giờ ngừng hoặc thay đổi thuốc điều trị tăng huyết áp mà bác sĩ không biết, ngay cả khi bạn cảm thấy tốt hơn. Điều này sẽ chỉ gây nguy hiểm cho bạn.
Thời điểm thích hợp để uống thuốc
Hầu hết các loại thuốc tăng huyết áp chỉ được dùng một lần mỗi ngày, tức là vào buổi sáng hoặc buổi tối. Bác sĩ xác định thời điểm dùng thuốc tăng huyết áp này tùy thuộc vào đỉnh huyết áp của bạn.
Nói chung, huyết áp cao hơn vào buổi sáng đến trưa, trong khi ban đêm và khi ngủ, huyết áp thấp hơn. Tuy nhiên, ở những người cao tuổi hoặc những người trên 55 tuổi, nhìn chung huyết áp vẫn ở mức cao dù đã bước sang đêm.
Thuốc hạ huyết áp thường được dùng vào buổi sáng, cụ thể là thuốc lợi tiểu. Trong khi đó, thuốc điều trị huyết áp cao thường được dùng vào ban đêm, cụ thể là:men chuyển đổi ngiotensin (ACE) chất ức chế vàthuốc chẹn thụ thể ngiotensin II(ARB).
Tuy nhiên, không phải lúc nào thuốc cũng được tiêu thụ hết vào thời điểm đó. Bác sĩ sẽ chỉ định loại thuốc phù hợp và thời điểm dùng thuốc điều trị tăng huyết áp tùy theo tình trạng bệnh của bạn.
Ngoài việc dùng thuốc từ bác sĩ, bạn cũng cần cân bằng lại bằng cách áp dụng một lối sống lành mạnh, chẳng hạn như chế độ ăn kiêng tăng huyết áp. Khoáng chất và vitamin để giảm huyết áp cao hoặc các biện pháp điều trị tăng huyết áp tự nhiên có thể là một lựa chọn để kiểm soát huyết áp của bạn.
Các điều kiện gây ra huyết áp cao thuốc không hiệu quả
Trong một số trường hợp, thuốc điều trị tăng huyết áp của bác sĩ không có hiệu quả và không có tác dụng. Thay vì được kiểm soát, huyết áp của ông tiếp tục tăng khi ông kiểm tra huyết áp tiếp theo.
Lý do tại sao điều này xảy ra? Sau đây là những điều kiện có thể khiến thuốc tăng huyết áp bạn đang dùng không có tác dụng với bạn:
- Hội chứng áo choàng trắng, là tình trạng một người bị huyết áp cao khi họ ở gần bác sĩ hoặc nhân viên y tế khác. Ngay cả khi bạn dùng thuốc, những người bị tình trạng này vẫn sẽ bị tăng huyết áp khi kiểm tra xung quanh bác sĩ.
- Không dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ.
- Những sai lầm khi kiểm tra huyết áp.
- Áp dụng một chế độ ăn uống không lành mạnh.
- Ít vận động hoặc hút thuốc lá tích cực.
- Dùng một số loại thuốc cản trở công việc của thuốc tăng huyết áp hoặc được gọi là tương tác thuốc.
- Các tình trạng y tế khác mà bạn có ảnh hưởng đến huyết áp.
Những loại thuốc mà người cao huyết áp nên đề phòng
Không nên tùy tiện dùng thuốc, kể cả đối với người cao huyết áp. Lý do là, có một số loại thuốc có tương tác với thuốc tăng huyết áp, có thể làm tăng huyết áp hoặc gây ra các vấn đề sức khỏe khác.
Vì vậy, nếu bạn có vấn đề sức khỏe nào đó và cần dùng thuốc, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ để được kê đơn thuốc phù hợp, không làm trầm trọng thêm tình trạng tăng huyết áp của bạn. Dưới đây là một số loại thuốc cần chú ý:
1. Thuốc giảm đau hoặc NSAID
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) hay còn được gọi là thuốc giảm đau hoạt động bằng cách giữ lại chất lỏng trong cơ thể, do đó làm giảm chức năng thận. Đối với tình trạng này, nó có thể làm tăng lượng máu của bạn. Các NSAID được sử dụng phổ biến nhất là aspirin, ibuprofen và naproxen.
2. Thuốc ho và sốt (thuốc thông mũi)
Thuốc trị ho và sốt thường chứa thuốc thông mũi. Thuốc thông mũi có thể thu hẹp mạch máu của bạn, làm tăng huyết áp. Thuốc thông mũi cũng có thể làm cho một số loại thuốc huyết áp kém hiệu quả hơn.
3. Thuốc trị đau nửa đầu
Một số loại thuốc trị đau nửa đầu hoạt động bằng cách thu hẹp các mạch máu trong đầu của bạn. Các mạch máu hẹp có thể làm tăng huyết áp.
4. Thuốc giảm cân
Ngoài việc làm cho bệnh tim trở nên tồi tệ hơn, thuốc giảm cân còn có thể làm tăng huyết áp.
5. Thuốc chống trầm cảm
Thuốc chống trầm cảm có thể ảnh hưởng đến tâm trạng của bạn và có thể khiến huyết áp của bạn tăng lên. Một số loại thuốc chống trầm cảm có thể làm tăng huyết áp, cụ thể là venlafaxine (Effexor XR), chất ức chế monoamine oxidase, thuốc chống trầm cảm ba vòng và fluoxetine (prozac, arafem, những loại khác).
6. Thuốc kháng sinh
Ngoài các loại thuốc trên, một số loại thuốc kháng sinh cũng có tương tác với một số loại thuốc cao huyết áp thực sự có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn.
Một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Hiệp hội Y khoa Canada (CMAJ) cho thấy rằng việc dùng kháng sinh nhóm macrolide, chẳng hạn như erythromycin và clarithromycin, ở người cao tuổi có nguy cơ bị sốc hoặc giảm huyết áp đến hạ huyết áp (huyết áp thấp) khi dùng chung với thuốc tăng huyết áp kênh canxi.
Tình trạng này có thể khiến một người phải điều trị tại bệnh viện. Tuy nhiên, cơ chế và nguyên nhân của những tương tác thuốc này vẫn chưa được hiểu rõ ràng.
x