Mục lục:
- Định nghĩa nhiễm khuẩn huyết
- Các triệu chứng của nhiễm khuẩn huyết
- Nguyên nhân của nhiễm khuẩn huyết
- Chẩn đoán vi khuẩn trong máu
- Điều trị nhiễm khuẩn huyết
- Biến chứng vi khuẩn trong máu
- Phòng ngừa nhiễm khuẩn huyết
Bacteremia là một thuật ngữ y tế mô tả sự hiện diện của vi khuẩn trong máu. Mặc dù thường bị nhầm lẫn với nhiễm trùng huyết, nhưng hai tình trạng này khác nhau. Không giống như nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng huyết thường có thể điều trị được và tạm thời. Để biết thêm chi tiết, hãy xem giải thích sau đây.
Định nghĩa nhiễm khuẩn huyết
Như đã đề cập, nhiễm khuẩn huyết là tình trạng vi khuẩn sống trong máu. Tình trạng này thường gặp trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là khi bạn đang điều trị vệ sinh răng miệng hoặc sau khi thực hiện các thủ thuật y tế nhỏ.
Ở những người khỏe mạnh, nhiễm trùng này là tạm thời và không gây ra các triệu chứng khác. Tuy nhiên, khi hệ thống miễn dịch của bạn bị suy yếu, cơ thể bạn có thể bị quá tải bởi tình trạng này.
Khi cơ thể không thể chống lại, nhiễm khuẩn huyết có thể phát triển thành nhiều dạng nhiễm trùng huyết (nhiễm độc máu do vi khuẩn). Các tình trạng có thể phát sinh sau đó bao gồm nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng có thể đe dọa tính mạng.
Các triệu chứng của nhiễm khuẩn huyết
Triệu chứng chính phát sinh từ tình trạng này là sốt. Ngoài ra, bạn cũng có thể bị run, có hoặc không run.
Bạn cần liên hệ với bác sĩ nếu bạn gặp các triệu chứng của nhiễm khuẩn huyết và gần đây đã thực hiện một thủ thuật y tế hoặc răng miệng, chẳng hạn như nhổ bỏ một chiếc răng hoặc nhập viện.
Nhiễm khuẩn huyết đã tiến triển thành nhiễm khuẩn huyết thường sẽ gây ra các triệu chứng, chẳng hạn như:
- Huyết áp thấp
- Tinh thần bị rối loạn
- Nước tiểu ít khi đi tiểu
Khi nhiễm trùng lan rộng, các cơ quan khác có thể bị kích thích và gây ra hội chứng suy hô hấp cấp tính (hội chứng suy giảm hô hấp cấp tính (HỘI CHỨNG SUY HÔ HẤP CẤP TIẾN TRIỂN)) và chấn thương thận cấp tính (chấn thương thận cấp tính (AKI)).
Nguyên nhân của nhiễm khuẩn huyết
Trích dẫn từ các bài báo đã xuất bản trong Trung tâm Thông tin Công nghệ Sinh học Quốc gia, vi khuẩn Escherichia coli và Staphylococcus aureus là hai loại vi khuẩn phổ biến nhất gây nhiễm khuẩn huyết. Một số tình trạng nhiễm trùng có thể gây ra nhiễm trùng huyết bao gồm:
- Nhiễm trùng phổi
- Nhiễm trùng đường tiết niệu
- Nhiễm trùng răng
- Nhiễm trùng mô mềm, nhưng ít phổ biến hơn
Có những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ phát triển nhiễm khuẩn huyết. Một trong số đó là độ tuổi trên 60 (người cao tuổi). Nhóm người cao tuổi có nhiều nguy cơ gặp phải tình trạng này hơn vì họ thường mắc nhiều bệnh đi kèm (bệnh đi kèm).
Ngoài ra, những điều kiện sau đây có thể khiến bạn dễ mắc phải tình trạng này hơn:
- Trải qua tổn thương bề mặt da do chấn thương, chẳng hạn như bỏng
- Sử dụng lâu dài các thiết bị y tế, chẳng hạn như ống thông hoặc ống nội khí quản (một dụng cụ hỗ trợ hơi thở được đưa vào cổ họng qua miệng hoặc mũi
- Sau khi điều trị phẫu thuật, chẳng hạn như loại bỏ chất lỏng từ mô cơ thể bị thương
- Giảm hệ thống miễn dịch do mất nhiều máu
- Thực hiện các thủ tục phẫu thuật hoặc vệ sinh răng miệng hoặc răng miệng
- Đang chạy thận
Chẩn đoán vi khuẩn trong máu
Để xác định chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết, bác sĩ sẽ bắt đầu bằng cách hỏi bệnh sử và kiểm tra tình trạng thể chất của bạn. Sau đó bác sĩ sẽ yêu cầu bạn làm xét nghiệm máu. Phòng khám Mayo nói rằng tình trạng này có thể được xác nhận bằng quy trình xét nghiệm máu.
Ngoài ra, tùy thuộc vào tình trạng của bạn, bác sĩ có thể thực hiện thêm các xét nghiệm khác. Các xét nghiệm dưới đây có thể được thực hiện để tìm nguồn lây nhiễm hoặc sự hiện diện của nhiễm trùng trong một cơ quan cụ thể.
- X-quang ngực để tìm sự hiện diện của nhiễm trùng trong các cơ quan, chẳng hạn như phổi và xương
- Chụp CT để đánh giá xem có áp xe hoặc cục u xuất hiện sau quy trình phẫu thuật hay không
- Cấy nước tiểu để xác định nguồn lây nhiễm
- Văn hóa vết thương để xác định nhiễm trùng nào xảy ra sau khi phẫu thuật
- Nuôi cấy đờm (đờm) cho bệnh nhân bị bệnh phổi
Đối với bệnh nhân lọc máu, ống hoặc ống thông được sử dụng trong quá trình lọc máu sẽ được lấy ra. Các vết sẹo sau đó sẽ được nuôi cấy và kiểm tra trong phòng thí nghiệm để xem có vi khuẩn trong máu hay không.
Điều trị nhiễm khuẩn huyết
Nhiễm khuẩn huyết có thể được điều trị bằng cách dùng kháng sinh qua đường tĩnh mạch hoặc tiêm tĩnh mạch tại bệnh viện. Cho thuốc này phải được thực hiện ngay lập tức. Nếu không được điều trị thích hợp, nhiễm khuẩn huyết có thể lây lan sang các khu vực khác, chẳng hạn như van tim hoặc các mô khác.
Nhiễm khuẩn huyết không được điều trị có thể tiến triển thành nhiễm trùng huyết nặng và sốc nhiễm trùng. Hai tình trạng này có thể đe dọa tính mạng.
Thuốc kháng sinh được đưa ra dựa trên tình trạng của bạn, chẳng hạn như:
- Nguồn gốc bạn bị nhiễm trùng
- Sự chăm sóc sức khỏe cuối cùng mà bạn sẽ nhận được
- Quy trình phẫu thuật gần đây của bạn
- Bạn có kháng thuốc kháng sinh không
Thời gian điều trị nhiễm khuẩn huyết là không chắc chắn. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, điều trị kéo dài 7-14 ngày theo đường tiêm (tiêm).
Có thể khuyến cáo dùng thuốc theo đường uống (uống) nếu bệnh nhân không sốt trong ít nhất 48 giờ và tình trạng sức khỏe ổn định.
Biến chứng vi khuẩn trong máu
Nếu không được điều trị đúng cách hoặc không, nhiễm khuẩn huyết có thể dẫn đến các biến chứng, chẳng hạn như:
- Viêm màng não
- Viêm nội tâm mạc
- Viêm tủy xương
- Nhiễm trùng huyết
- Viêm mô tế bào
- Viêm phúc mạc
Các bệnh khác nhau ở trên có thể cần được chăm sóc đặc biệt trong bệnh viện. Ngoài ra, biến chứng nguy hiểm nhất của tình trạng này là tử vong.
Phòng ngừa nhiễm khuẩn huyết
Bạn có thể giảm nguy cơ bị nhiễm khuẩn huyết bằng cách thực hiện những cách sau:
- Chăm sóc các vết cắt hoặc vết xước trên da của bạn để chúng không bị nhiễm trùng. Đảm bảo vết thương sạch sẽ bằng cách bôi thuốc sát trùng lên bề mặt vết thương.
- Tiêm vắc-xin viêm phổi và cúm.
- Ngay lập tức đến bác sĩ nếu bạn thấy đau răng. Như đã đề cập, tình trạng này thường xảy ra sau các thủ thuật nha khoa và răng miệng.
Nhiễm khuẩn huyết có thể được điều trị nếu phát hiện sớm. Do đó, bạn cần liên hệ với bác sĩ nếu gặp bất kỳ triệu chứng đáng lo ngại nào.