Mục lục:
- Buclizine là thuốc gì?
- Buclizine để làm gì?
- Bạn nên dùng buclizine như thế nào?
- Buclizine được bảo quản như thế nào?
- Buclizine liều lượng
- Liều dùng thuốc buclizine cho người lớn như thế nào?
- Liều dùng thuốc buclizine cho trẻ em như thế nào?
- Buclizine tác dụng phụ
- Những tác dụng phụ nào có thể gặp phải do buclizine?
- Cảnh báo và Thận trọng về Thuốc Buclizine
- Trước khi dùng buclizine bạn nên biết những gì?
- Buclizine có an toàn cho phụ nữ có thai và cho con bú không?
- Tương tác thuốc Buclizine
- Những thuốc nào có thể tương tác với buclizine?
- Thức ăn hoặc rượu bia có thể tương tác với buclizine không?
- Tình trạng sức khỏe nào có thể tương tác với buclizine?
- Quá liều Buclizine
- Tôi nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?
- Tôi nên làm gì nếu tôi bỏ lỡ một liều?
Buclizine là thuốc gì?
Buclizine để làm gì?
Buclizine là một loại thuốc kháng histamine (chống viêm) được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị buồn nôn, nôn mửa và chóng mặt do say tàu xe. Không chỉ vậy, một chức năng khác của buclizine là giảm chóng mặt và mất thăng bằng do chóng mặt.
Bạn nên dùng buclizine như thế nào?
Làm theo tất cả các hướng dẫn trên bao bì sản phẩm. Nếu bác sĩ của bạn đã kê đơn thuốc này, hãy dùng thuốc theo chỉ dẫn. Nếu bạn không chắc chắn về bất kỳ thông tin nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn. Dùng thuốc này cùng với thức ăn hoặc không. Viên nhai nên được nhai từ từ trước khi nuốt.
Liều lượng dựa trên tình trạng bệnh lý và đáp ứng với điều trị. Không tăng liều hoặc dùng thường xuyên hơn so với khuyến cáo.
Cách tốt nhất để ngăn ngừa say tàu xe với buclizine là dùng liều đầu tiên một giờ trước khi bắt đầu các hoạt động như đi du lịch. Hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn không cải thiện hoặc trở nên tồi tệ hơn.
Buclizine được bảo quản như thế nào?
Cách tốt nhất để bảo quản buclizine là bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt. Đừng giữ nó trong phòng tắm. Đừng đóng băng nó. Các nhãn hiệu khác của thuốc này có thể có các quy tắc bảo quản khác nhau. Tuân thủ hướng dẫn bảo quản trên bao bì sản phẩm hoặc hỏi dược sĩ của bạn. Để thuốc xa tầm tay trẻ em và vật nuôi.
Không xả thuốc xuống bồn cầu hoặc xuống cống trừ khi được hướng dẫn làm như vậy. Bỏ sản phẩm này khi nó đã hết hạn sử dụng hoặc khi nó không còn cần thiết nữa. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý chất thải địa phương về cách tiêu hủy sản phẩm của bạn một cách an toàn.
Buclizine liều lượng
Thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên y tế. LUÔN tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn trước khi bắt đầu điều trị.
Liều dùng thuốc buclizine cho người lớn như thế nào?
Việc sử dụng liều lượng tùy thuộc vào từng tình trạng sức khỏe gặp phải. Vì vậy, liều lượng buclizine như sau:
Để chống say xe
Người lớn: dạng hydrochloride: 25 hoặc 50 mg tiêm trước khi đi du lịch 30 phút, lặp lại sau 4-6 giờ, nếu cần.
Khắc phục chứng đau nửa đầu
Người lớn: dạng hydrochlorid: uống 12,5 mg ngay khi có triệu chứng.
Khắc phục chứng buồn nôn và nôn mửa
Người lớn: dạng hydrochloride: 25 hoặc 50 mg ba lần một ngày.
Rối loạn da mẩn ngứa
Người lớn: dạng hydrochlorid: 25-50 mg mỗi ngày.
Liều dùng thuốc buclizine cho trẻ em như thế nào?
Đau nửa đầu
10-14 tuổi: 6,25 mg khi có triệu chứng.
Tuổi trên 14: theo liều lượng của người lớn
Buclizine tác dụng phụ
Những tác dụng phụ nào có thể gặp phải do buclizine?
Một số tác dụng phụ phổ biến có thể xảy ra khi sử dụng buclizine là mờ mắt, khô miệng, táo bón, chóng mặt hoặc buồn ngủ. Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra.
Tìm kiếm sự trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn gặp bất kỳ dấu hiệu nào sau đây của phản ứng dị ứng: phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.
Trong khi đó, các tác dụng phụ khác có thể phát sinh khi dùng buclizine như sau:
- Đau đầu
- Ném lên
- Khô miệng
- Cảm giác mệt mỏi
- Ngái ngủ
Không phải ai cũng gặp phải những tác dụng phụ sau đây. Có thể có một số tác dụng phụ không được liệt kê ở trên. Nếu bạn lo lắng về các tác dụng phụ nhất định, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Cảnh báo và Thận trọng về Thuốc Buclizine
Trước khi dùng buclizine bạn nên biết những gì?
Những điều bạn cần làm trước khi sử dụng buclizine như sau:
- Cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với Buclizine hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác.
- Cho bác sĩ và dược sĩ biết tất cả các loại thuốc bạn sử dụng, đặc biệt là amobarbital (Amytal), thuốc trị sốt cỏ khô hoặc dị ứng, thuốc giảm đau, Phenobarbital, thuốc an thần, thuốc co giật, thuốc ngủ, thuốc an thần và vitamin. Những loại thuốc này có thể làm tăng cảm giác buồn ngủ do Buclizine gây ra.
- Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn bị hoặc đã mắc bệnh tăng nhãn áp, phì đại tuyến tiền liệt, tắc nghẽn đường tiết niệu hoặc hen suyễn.
- Cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú. Nếu bạn phát hiện mình có thai trong khi sử dụng thuốc Buclizine, hãy gọi cho bác sĩ của bạn.
Buclizine có an toàn cho phụ nữ có thai và cho con bú không?
Thai kỳ
Về cơ bản, buclizine là một loại thuốc an toàn cho phụ nữ mang thai. Lý do là, loại thuốc này chưa được chứng minh là gây dị tật bẩm sinh hoặc các vấn đề khác ở người. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng dùng liều Buclizine, Cyclizine và Meclizine cho con người nhiều hơn liều thông thường có thể gây ra dị tật bẩm sinh, chẳng hạn như sứt môi.
Cho con bú
Mặc dù những loại thuốc này có thể được truyền qua sữa mẹ, nhưng chưa có báo cáo nào về các vấn đề đối với trẻ đang bú mẹ. Tuy nhiên, vì những loại thuốc này có xu hướng làm giảm sự bài tiết của cơ thể, nên có thể làm giảm lượng sữa ở một số bệnh nhân.
Tương tác thuốc Buclizine
Những thuốc nào có thể tương tác với buclizine?
Mặc dù một số loại thuốc không nên dùng cùng lúc, nhưng trong một số trường hợp khác, một số loại thuốc cũng có thể được sử dụng cùng nhau mặc dù có thể xảy ra tương tác. Trong những trường hợp như vậy, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng, hoặc thực hiện các biện pháp phòng ngừa khác khi cần thiết. Khi bạn đang sử dụng thuốc này, điều quan trọng là bác sĩ của bạn phải biết liệu bạn có đang dùng bất kỳ loại thuốc nào trong danh sách sau đây hay không.
Dùng thuốc này với bất kỳ loại thuốc nào sau đây không được khuyến khích. Bác sĩ có thể không kê đơn thuốc này cho bạn hoặc sẽ thay thế một số loại thuốc bạn đang dùng.
- Amifampridine
- Asen trioxit
- Bepridil
- Cisapride
- Dofetilide
- Dronedarone
- Droperidol
- Furazolidone
- Grepafloxacin
- Iproniazid
- Isocarboxazid
- Levomethadyl
- Linezolid
- Mesoridazine
- Xanh metylen
- Metoclopramide
- Moclobemide
- Pargyline
- Phenelzine
- Pimozide
- Piperaquine
- Procarbazine
- Rasagiline
- Selegiline
- Natri Oxybate
- Sparfloxacin
- Terfenadine
- Thioridazine
- Tranylcypromine
- Venlafaxine
- Ziprasidone
Sử dụng thuốc này với một số loại thuốc dưới đây thường không được khuyến khích, nhưng trong một số trường hợp, nó có thể cần thiết. Nếu cả hai loại thuốc được kê đơn cho bạn, bác sĩ thường sẽ thay đổi liều lượng hoặc xác định tần suất bạn nên dùng chúng.
- Abciximab
- Abirateron axetat
- Acecainide
- Aceclofenac
- Acemetacin
- Acenocoumarol
- Acrivastine
- Ajmaline
- Alfentanil
- Alfuzosin
- Almotriptan
- Alprazolam
- Amineptine
- Amiodarone
- Amisulpride
- Amitriptyline
- Amitriptylinoxide
- Amobarbital
- Amoxapine
- Amphetamine
- Amtolmetin Guacil
- Anagrelide
- Anileridine
- Apixaban
- Apomorphine
- Aprindine
- Ardeparin
- Argatroban
- Aripiprazole
- Asen trioxit
- Artemether
- Asenapine
- Aspirin
- Astemizole
- Azimilide
- Azithromycin
- Bivalirudin
- Bretylium
- Bromazepam
- Bromfenac
- Brompheniramine
- Bufexamac
- Buprenorphine
- Bupropion
- Buserelin
- Buspirone
- Butabarbital
- Butorphanol
- Carbamazepine
- Carbinoxamine
- Celecoxib
- Certoparin
- Chloral Hydrat
- Chlordiazepoxide
- Chloroquine
- Chlorpheniramine
- Chlorpromazine
- Choline Salicylate
- Cilostazol
- Ciprofloxacin
- Citalopram
- Clarithromycin
- Clomipramine
- Clonazepam
- Clonixin
- Clopidogrel
- Clorazepate
- Clozapine
- Cobicistat
- Cocain
- Codeine
- Crizotinib
- Cyclobenzaprine
- Dabigatran Etexilate
- Dabrafenib
- Dalteparin
- Danaparoid
- Dasatinib
- Delamanid
- Desipramine
- Desirudin
- Deslorelin
- Desvenlafaxine
- Dexamethasone
- Dexibuprofen
- Dexketoprofen
- Dexmedetomidine
- Dextroamphetamine
- Dextromethorphan
- Diacetylmorphine
- Diazepam
- Dibenzepin
- Diclofenac
- Difenoxin
- Dislunisal
- Dihydrocodeine
- Diphenhydramine
- Diphenoxylate
- Dipyridamole
- Dipyrone
- Disopyramide
- Dofetilide
- Dolasetron
- Domperidone
- Doxepin
- Doxorubicin
- Doxorubicin Hydrochloride Liposome
- Doxylamine
- Droperidol
- Drotrecogin Alfa
- Duloxetine
- Eletriptan
- Eliglustat
- Encainide
- Enflurane
- Enoxaparin
- Enzalutamide
- Eptifibatide
- Erythromycin
- Escitalopram
- Eslicarbazepine axetat
- Estazolam
- Eszopiclone
- Ethchlorvynol
- Ethylmorphine
- Etodolac
- Etofenamate
- Etoricoxib
- Felbinac
- Fenoprofen
- Fentanyl
- Fepradinol
- Feprazone
- Fingolimod
- Flecainide
- Floctafenine
- Fluconazole
- Axit flohidric
- Fluoxetine
- Flurazepam
- Flurbiprofen
- Fluvoxamine
- Fondaparinux
- Foscarnet
- Fosphenytoin
- Frovatriptan
- Gatifloxacin
- Gemifloxacin
- Gonadorelin
- Goserelin
- Granisetron
- Halazepam
- Halofantrine
- Haloperidol
- Halothane
- Heparin
- Histrelin
- Hydrocodone
- Hydromorphone
- Hydroquinidine
- Hydroxytryptophan
- Hydroxyzine
- Ibuprofen
- Ibuprofen Lysine
- Ibutilide
- Iloperidone
- Imipramine
- Indomethacin
- Isoflurane
- Isradipine
- Ivabradine
- Ketazolam
- Ketobemidone
- Ketoconazole
- Ketoprofen
- Ketorolac
- Lapatinib
- Lepirudin
- Leuprolide
- Levofloxacin
- Levomethadyl
- Levomilnacipran
- Levorphanol
- Lidoflazine
- Lithium
- Lofepramine
- Lopinavir
- Lorazepam
- Lorcainide
- Lorcaserin
- Lornoxicam
- Loxoprofen
- Lumefantrine
- Lumiracoxib
- Meclizine
- Meclofenamate
- Mefenamic acid
- Mefloquine
- Melitracen
- Meloxicam
- Meperidine
- Meprobamate
- Methadone
- Methotrimeprazine
- Metrizamide
- Metronidazole
- Midazolam
- Mifepristone
- Milnacipran
- Mirtazapine
- Morniflumate
- Morphine
- Morphine Sulfate Liposome
- Moxifloxacin
- Nabumetone
- Nadroparin
- Nafarelin
- Nalbuphine
- Naproxen
- Naratriptan
- Nefazodone
- Nepafenac
- Nicomorphine
- Axit niflumic
- Nilotinib
- Nimesulide
- Nitrazepam
- Norfloxacin
- Nortriptyline
- Octreotide
- Ofloxacin
- Ondansetron
- Opipramol
- Thuốc phiện
- Thuốc phiện Alkaloids
- Oxaprozin
- Oxazepam
- Oxycodone
- Oxymorphone
- Oxyphenbutazone
- Paliperidone
- Palonosetron
- Papaveretum
- Parecoxib
- Paregoric
- Parnaparin
- Paroxetine
- Pazopanib
- Pentamidine
- Pentazocine
- Pentobarbital
- Perflutren Lipid Microsphere
- Phenindione
- Phenobarbital
- Phenprocoumon
- Phenylbutazone
- Phenytoin
- Piketoprofen
- Pimozide
- Piritramide
- Pirmenol
- Piroxicam
- Pixantrone
- Posaconazole
- Prajmaline
- Pranoprofen
- Prasugrel
- Prazepam
- Primidone
- Probucol
- Procainamide
- Procarbazine
- Prochlorperazine
- Proglumetacin
- Promethazine
- Propafenone
- Propofol
- Propoxyphen
- Propyphenazone
- Proquazone
- Protein C, Nhân
- Protriptyline
- Quazepam
- Quetiapine
- Quinidine
- Quinine
- Ramelteon
- Ranolazine
- Remifentanil
- Reviparin
- Rifabutin
- Rifampin
- Rifapentine
- Risperidone
- Rivaroxaban
- Rizatriptan
- Rofecoxib
- Axit salicylic
- Salmeterol
- Salsalate
- Saquinavir
- Secobarbital
- Sematilide
- Sertindole
- Sertraline
- Sevoflurane
- Sibutramine
- Natri Oxybate
- Natri photphat
- Natri photphat, bazơ
- Natri Phosphat, Monobasic
- Natri Salicylat
- Solifenacin
- Sorafenib
- Sotalol
- Spiramycin
- St. John's Wort
- Sufentanil
- Sulfamethoxazole
- Sulfinpyrazone
- Sulindac
- Sultopride
- Sumatriptan
- Sunitinib
- Suvorexant
- Tamoxifen
- Tapentadol
- Tedisamil
- Telavancin
- Telithromycin
- Temazepam
- Tenoxicam
- Tetrabenazine
- Thioridazine
- Tianeptine
- Axit tiaprofenic
- Ticagrelor
- Ticlopidine
- Tilidine
- Tinzaparin
- Tirofiban
- Axit Tolfenamic
- Tolmetin
- Toremifene
- Tramadol
- Trazodone
- Treprostinil
- Triazolam
- Trifluoperazine
- Trimethoprim
- Trimipramine
- Triptorelin
- Umeclidinium
- Valdecoxib
- Axit valproic
- Vandetanib
- Vardenafil
- Vasopressin
- Vemurafenib
- Venlafaxine
- Vilanterol
- Vinflunine
- Voriconazole
- Warfarin
- Zaleplon
- Ziprasidone
- Zolmitriptan
- Zolpidem
- Zopiclone
- Zotepine
Thức ăn hoặc rượu bia có thể tương tác với buclizine không?
Một số loại thuốc không nên được sử dụng trong bữa ăn hoặc khi ăn một số loại thực phẩm vì có thể xảy ra tương tác thuốc. Uống rượu hoặc thuốc lá với một số loại thuốc cũng có thể gây ra tương tác. Thảo luận về việc sử dụng ma túy của bạn với thức ăn, rượu hoặc thuốc lá với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn.
Tình trạng sức khỏe nào có thể tương tác với buclizine?
Bất kỳ tình trạng sức khỏe nào khác của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Luôn nói với bác sĩ nếu bạn có các vấn đề sức khỏe khác, đặc biệt là:
- Hen suyễn, viêm phế quản, khí phế thũng hoặc bệnh phổi mãn tính khác - Cyclizine hoặc Meclizine có thể gây ra các vấn đề hô hấp nghiêm trọng ở những bệnh nhân mắc các tình trạng này
- Phì đại tuyến tiền liệt
- Bệnh tăng nhãn áp
- Tắc nghẽn tiêu hóa
- Tắc nghẽn nước tiểu - Buclizine, Cyclizine hoặc Meclizine có thể làm cho tình trạng này tồi tệ hơn
- Suy tim - Cyclizine có thể làm cho tình trạng tồi tệ hơn.
Quá liều Buclizine
Tôi nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, hãy liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ cấp cứu địa phương (112) hoặc ngay lập tức đến phòng cấp cứu bệnh viện gần nhất.
Tôi nên làm gì nếu tôi bỏ lỡ một liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc này, hãy dùng thuốc càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, khi gần đến thời điểm của liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và quay trở lại lịch dùng thuốc thông thường. Đừng tăng gấp đôi liều lượng.
Xin chào Nhóm Sức khỏe không cung cấp lời khuyên, chẩn đoán hoặc điều trị y tế.