Mục lục:
- Tại sao trước khi kết hôn cần biết tình trạng sức khỏe của vợ chồng?
- Kiểm tra đạt được tại dịch vụ kiểm tra sơ bộ
- 1. Các xét nghiệm máu khác nhau
- 2. Kiểm tra nhóm máu và máu
- 3. Kiểm tra lượng đường trong máu
- 4. Kiểm tra nước tiểu
- 5. Phát hiện lây nhiễm qua đường tình dục
- 6. Phát hiện nhiễm viêm gan B
- 7. Phát hiện các bệnh lý gây bất thường khi mang thai
- Các xét nghiệm y tế tiền hôn nhân khác cũng rất quan trọng
Kiểm tra sức khỏe hoặc những gì được biết đến theo thuật ngữ kiểm tra là một tập hợp các xét nghiệm để xác định tình trạng sức khỏe của một người. Khám thai hoặc khám sức khỏe tiền hôn nhân do vợ chồng thực hiện trước khi kết hôn hoặc khi dự định tổ chức đám cưới. Điều này nhằm mục đích xác định tình trạng sức khỏe, nguy cơ và tiền sử các vấn đề sức khỏe của mỗi đối tác, để có thể nỗ lực ngăn ngừa và điều trị các vấn đề sức khỏe càng sớm càng tốt một cách hiệu quả trước khi kết hôn.
Tại sao trước khi kết hôn cần biết tình trạng sức khỏe của vợ chồng?
Tình trạng sức khỏe của một người có thể ảnh hưởng đến quá trình mang thai và chất lượng cuộc sống mà con bạn sẽ có. Vì vậy, biết được tình trạng sức khỏe của bạn đời sẽ giúp cho việc lập kế hoạch xây dựng gia đình trở nên chín chắn hơn. Mặc dù việc kiểm tra sức khỏe cũng có thể được thực hiện trước khi mang thai, nhưng bạn nên đi khám sức khỏe một vài tháng trước khi kết hôn. Bằng cách đó, bạn có thể đưa ra quyết định tốt hơn sau khi biết những rủi ro sức khỏe mà bạn và gia đình có thể phải trải qua nếu bạn tiếp tục kết hôn.
Kiểm tra đạt được tại dịch vụ kiểm tra sơ bộ
Không có quá nhiều khám sức khỏe tiền hôn nhân được thực hiện ở Indonesia, nhưng nếu bạn muốn thực hiện, bạn có thể tìm thấy những cuộc kiểm tra này ở một số phòng khám, bệnh viện và phòng thí nghiệm kiểm tra sức khỏe tư nhân. Thông thường việc khám tập trung vào các bệnh truyền nhiễm và các bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản, cũng như các bệnh bẩm sinh có thể di truyền. Dưới đây là một số hình thức khám sức khỏe trước khi kết hôn phổ biến:
1. Các xét nghiệm máu khác nhau
Dưới hình thức kiểm tra tốc độ máu lắng hay còn được gọi là huyết học thường quy (công thức máu hoàn chỉnh) để xác định sức khỏe chung của các cá nhân bằng cách kiểm tra các thành phần máu để phát hiện các tình trạng thiếu máu, bệnh bạch cầu, phản ứng viêm và nhiễm trùng, dấu hiệu tế bào máu ngoại vi, mức độ hydrat hóa và mất nước, bệnh đa hồng cầu ở cá nhân. Ngoài ra, việc kiểm tra huyết học định kỳ cũng nhằm xác định nguy cơ sinh con ra bị bệnh thalassemia và bệnh ưa chảy máu, nhưng cũng cần tăng cường kiểm tra bằng cách kiểm tra các thể bao gồm hemoglobin HPLC, ferritin, HbH cũng như huyết học sinh lý cầm máu.
2. Kiểm tra nhóm máu và máu
Điều này cần được thực hiện để xác định khả năng tương thích của rhesus và ảnh hưởng của nó đối với mẹ và bé. Nếu người bạn đời tương lai có những dấu hiệu khác thường, rất có thể người mẹ sẽ mang thai một đứa trẻ với những cơn sốt khác. Điều này có thể nguy hiểm cho sức khỏe của thai nhi vì nó có thể làm hỏng các tế bào máu và gây thiếu máu và các cơ quan ở em bé.
3. Kiểm tra lượng đường trong máu
Việc kiểm tra này được thực hiện dựa trên mức đường huyết lúc đói để xác định tình trạng tăng đường huyết của một người. Cần phòng ngừa và điều trị sớm các biến chứng do đái tháo đường khi mang thai.
4. Kiểm tra nước tiểu
Còn được gọi là phân tích nước tiểu, để phát hiện các bệnh chuyển hóa hoặc hệ thống và để phát hiện các rối loạn thận dựa trên các đặc điểm hóa học (trọng lượng riêng, pH, esterase bạch cầu, nitrit, albumin, glucose, xeton, urobilinogen, biliubine, máu), trầm tích vi thể (hồng cầu, bạch cầu , hình trụ, tế bào biểu mô, vi khuẩn, tinh thể) và vĩ mô (màu sắc và độ trong).
5. Phát hiện lây nhiễm qua đường tình dục
Được thực hiện với xét nghiệm VDRL hoặc RPR sử dụng mẫu máu. Cả hai đều có chức năng phát hiện các kháng thể phản ứng chống lại vi khuẩn giang mai, Treponema pallidum. VDRL có thể tạo ra kết quả dương tính giả với bệnh giang mai nếu một người cũng mắc một số bệnh truyền nhiễm như HIV, sốt rét và viêm phổi tại thời điểm kiểm tra.
6. Phát hiện nhiễm viêm gan B
Điều này được thực hiện bằng cách phát hiện các dấu hiệu sớm của nhiễm trùng Viêm gan B. Nếu HBsAg vẫn còn trong máu hơn 6 tháng, điều đó có nghĩa là nhiễm trùng mãn tính đã xảy ra. Kiểm tra HBsAg nhằm mục đích ngăn ngừa lây truyền viêm gan B cho bạn tình qua đường tình dục, và những ảnh hưởng xấu của nó đối với thai nhi như tàn tật và tử vong do lây truyền bẩm sinh khi mang thai.
7. Phát hiện các bệnh lý gây bất thường khi mang thai
Trong số đó có các bệnh do vi khuẩn Toxoplasma, Rubella, Cytomegalovirus, và Herpes Simplex (TORCH) gây ra dựa trên hoạt động của miễn dịch dịch thể IgG như một dấu hiệu nhiễm trùng. Nhiễm TORCH cấp tính trong thời kỳ mang thai hoặc hơn 4 tháng trước khi mang thai sẽ có nguy cơ mang thai dưới dạng sẩy thai, sinh non và cũng có thể gây ra các bất thường cho thai nhi.
Các xét nghiệm y tế tiền hôn nhân khác cũng rất quan trọng
Ngoài các cuộc kiểm tra sức khỏe ở trên, còn có các cuộc kiểm tra bổ sung cho một số bệnh truyền nhiễm như chlamydia, HIV và rối loạn hormone tuyến giáp. Điều này được khuyến khích nếu bạn muốn có thai ngay lập tức. Phát hiện HIV có thể là một lần khám tiền hôn nhân bổ sung được ưu tiên, cho dù bạn muốn có thai ngay hay hoãn thai.
HIV là một căn bệnh có diễn biến lâu dài (mãn tính) và tấn công vào khả năng miễn dịch của cơ thể. HIV rất dễ lây truyền cho các cặp vợ chồng đã kết hôn và thậm chí ảnh hưởng đến việc mang thai và sinh ra những đứa trẻ đã bị nhiễm HIV. Xét nghiệm HIV có thể được thực hiện bằng phương pháp tiêu chuẩn để phát hiện kháng thể HIV qua dịch cơ thể hoặc phương pháp nhanh để phát hiện kháng thể HIV bằng cách kiểm tra mẫu máu.