Mục lục:
- Captopril là thuốc gì?
- Captopril dùng để làm gì?
- Liều lượng captopril
- Các quy tắc để dùng Captopril là gì?
- Làm cách nào để lưu trữ Captopril?
- Tác dụng phụ của captopril
- Liều dùng thuốc Captopril cho người lớn như thế nào?
- Liều dùng thuốc Captopril cho trẻ em như thế nào?
- Captopril có sẵn ở những liều lượng nào?
- Cảnh báo và Thận trọng về Thuốc Captopril
- Những tác dụng phụ nào có thể gặp phải do Captopril?
- Tương tác thuốc Captopril
- Trước khi dùng Captopril bạn nên biết những gì?
- Captopril có an toàn cho phụ nữ có thai và cho con bú không?
- Quá liều captopril
- Những thuốc nào có thể tương tác với Captopril?
- Thức ăn, rượu bia có thể tương tác với thuốc Captopril?
- Tình trạng sức khỏe nào có thể tương tác với thuốc Captopril?
- Quá liều
- Tôi nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?
- Tôi nên làm gì nếu tôi bỏ lỡ một liều?
Captopril là thuốc gì?
Captopril dùng để làm gì?
Captopril là một loại thuốc để điều trị huyết áp cao (tăng huyết áp). Capt phù hợp với một nhóm thuốc tim được gọi là thuốc ức chế men chuyển.
Thuốc này hoạt động bằng cách ức chế men chuyển đổi angiotensin, sau đó làm giảm lượng angiotensin II (một loại hormone làm co mạch máu và tăng huyết áp)
Ngoài điều trị tăng huyết áp, captopril còn giúp ngăn ngừa đột quỵ, đau tim, bệnh thận do tiểu đường và các vấn đề về thận. Cách sử dụng, liều lượng captopril và các tác dụng phụ của captopril sẽ được giải thích kỹ hơn bên dưới.
Liều lượng captopril
Các quy tắc để dùng Captopril là gì?
Một số quy tắc mà bạn phải hiểu khi dùng thuốc captopril là:
- Uống captopril khi đói (ít nhất 1 giờ trước bữa ăn) theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường là hai hoặc ba lần một ngày. Liều lượng dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và đáp ứng điều trị.
- Sử dụng phương thuốc này thường xuyên để có kết quả tốt nhất. Để giúp bạn nhớ uống vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Điều rất quan trọng là phải tiếp tục sử dụng thuốc này ngay cả khi bạn cảm thấy tốt hơn.
- Để điều trị suy tim, có thể mất vài tuần đến vài tháng trước khi bạn cảm nhận được những lợi ích của loại thuốc này.
Liên hệ với bác sĩ của bạn nếu tình trạng của bạn không cải thiện hoặc nếu nó trở nên tồi tệ hơn.
Làm cách nào để lưu trữ Captopril?
Thuốc này được bảo quản tốt nhất ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt. Đừng giữ nó trong phòng tắm. Đừng đóng băng nó.
Các nhãn hiệu khác của thuốc này có thể có các quy tắc bảo quản khác nhau. Tuân thủ hướng dẫn bảo quản trên bao bì sản phẩm hoặc hỏi dược sĩ của bạn. Để thuốc xa tầm tay trẻ em và vật nuôi.
Không xả thuốc xuống bồn cầu hoặc xuống cống trừ khi được hướng dẫn làm như vậy. Bỏ sản phẩm này khi nó đã hết hạn sử dụng hoặc khi nó không còn cần thiết nữa. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý chất thải địa phương về cách tiêu hủy sản phẩm của bạn một cách an toàn.
Tác dụng phụ của captopril
Thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên y tế. LUÔN tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn trước khi bắt đầu điều trị.
Liều dùng thuốc Captopril cho người lớn như thế nào?
Đối với huyết áp cao hoặc tăng huyết áp, liều lượng sử dụng thuốc captopril như sau:
Tăng huyết áp là tên gọi khác của bệnh cao huyết áp. Bản thân huyết áp là lực của dòng máu từ tim đẩy lên thành mạch máu (động mạch).
Sức mạnh của huyết áp này có thể thay đổi theo thời gian, bị ảnh hưởng bởi hoạt động của tim (ví dụ, tập thể dục hoặc khi nghỉ ngơi) và sức cản của mạch máu.
Huyết áp cao là tình trạng huyết áp cao hơn 140/90 milimét thủy ngân (mmHG). Con số 140 mmHG đề cập đến chỉ số tâm thu, khi tim bơm máu đi khắp cơ thể.
Trong khi đó, con số 90 mmHG đề cập đến chỉ số tâm trương, khi tim được thư giãn trong khi nạp đầy máu vào các khoang của nó. Liều lượng sau đây được sử dụng:
- Liều khởi đầu: uống captopril 25 mg, 2-3 lần một ngày trước bữa ăn.
- Liều tiếp theo: captopril 25-150 mg uống, 2-3 lần một ngày trước bữa ăn.
Đối với suy tim, liều lượng sử dụng thuốc captopril là:
Suy tim là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả tình trạng tim không hoạt động bình thường và không thể bơm máu đi khắp cơ thể một cách hiệu quả.
Ở những người bị suy tim, máu di chuyển khắp cơ thể qua tim chậm hơn. Do không đủ lượng máu, các buồng tim phản ứng bằng cách căng ra để chứa nhiều máu hơn hoặc bằng cách cứng lại và dày lên.
Tình trạng này có thể giúp giữ cho máu di chuyển, nhưng cuối cùng cơ tim sẽ yếu đi và không thể hoạt động hiệu quả.
Kết quả là, nó kích hoạt thận giữ lại nhiều chất lỏng và muối hơn. Cuối cùng, chất lỏng tích tụ trong các bộ phận cơ thể và gây tắc nghẽn. Suy tim là một tình trạng khác với nhồi máu cơ tim và tim yếu.
- Liều khởi đầu: captopril 25 mg uống 3 lần một ngày (6,25-12,5 mg uống, 3 lần một ngày nếu giảm thể tích hoặc hạ huyết áp).
- Liều theo dõi: sau khi đạt được liều captopril 50 mg ba lần mỗi ngày, các liều theo dõi bổ sung nên được trì hoãn ít nhất 2 tuần để xem liệu có đáp ứng tốt hay không. Nhiều bệnh nhân được nghiên cứu tiến triển với liều 50-100 mg ba lần một ngày. Captopril nói chung nên được sử dụng cùng với thuốc lợi tiểu và digitalis.
Đối với tổn thương buồng tim trái, liều lượng sử dụng captopril là:
Khi phần bên trái của tim không bơm máu ra ngoài, máu sẽ tích tụ trong tim hoặc gây tắc nghẽn các cơ quan hoặc mô, khiến máu tích tụ trong hệ thống tuần hoàn.
Nếu tim trái bị suy, hệ thống tim phải sẽ bị tắc nghẽn do máu bị dồn lại. Bên trong, tim bị tắc nghẽn do co bóp quá mức để đẩy máu lên và có thể dẫn đến suy tim.
Tuy nhiên, nếu tim bên phải bị hỏng thì tim bên trái cũng bị ảnh hưởng và cũng có thể gây suy tim. Liều lượng sau đây được sử dụng:
- Liều khởi đầu: 6,25 mg uống 1 liều, sau đó 12,5 uống 3 lần một ngày.
- Tăng liều: tăng liều lên 25 mg uống 3 lần một ngày trong vài ngày tiếp theo.
- Liều tiếp theo: liều được tăng lên đến liều đích của captopril 50 mg, uống 3 lần một ngày cho đến vài tuần sau đó theo sự dung nạp của bệnh nhân.
Điều trị có thể được bắt đầu 3 ngày sau khi nhồi máu cơ tim (tổn thương cơ tim). Captropil cũng có thể được sử dụng cho bệnh nhân trong các loại thuốc sau nhồi máu cơ tim khác như thuốc làm tan huyết khối, aspirin, thuốc chẹn beta.
Đối với bệnh thận do tiểu đường, liều lượng captropil là:
Bệnh thận do tiểu đường là một loại bệnh thận tiến triển xảy ra ở những người mắc bệnh tiểu đường. Các chuyên gia ước tính rằng 20-40 phần trăm những người mắc bệnh tiểu đường sẽ bị bệnh thận do tiểu đường vào một thời điểm nào đó trong cuộc đời của họ.
Bệnh thận do đái tháo đường tiến triển chậm. Thời gian trung bình để tiến triển từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối suy thận thành bệnh thận là 23 năm. Tuy nhiên, không phải ai cũng tiến triển đến giai đoạn năm của bệnh. Các liều lượng sau đây được sử dụng:
- Liều dài hạn được khuyến nghị là 25 mg, uống ba lần một ngày.
Đối với tăng huyết áp khẩn cấp, liều lượng sử dụng thuốc captopril là:
- Khi có chỉ định tăng huyết áp đột ngột, tiếp tục điều trị bằng thuốc lợi tiểu và ngừng bất kỳ liệu pháp điều trị bằng thuốc nào hiện tại, và cho uống captopril 25 mg 2-3 lần một ngày dưới sự theo dõi chặt chẽ.
- Tăng liều sau mỗi 24 giờ hoặc ít hơn cho đến khi đạt được đáp ứng thỏa đáng hoặc đã đạt được liều tối đa.
Đối với sỏi thận, liều lượng sử dụng thuốc captopril là:
Sỏi thận là tình trạng xảy ra do các chất cặn cứng hình thành từ các axit amin trong nước tiểu. Quá trình này được gọi là sỏi thận.
Sỏi thận hoặc sỏi tiết niệu thường rất nhỏ hoặc có thể đạt khoảng vài inch. Những viên sỏi có kích thước lớn hơn lấp đầy các ống dẫn nước tiểu từ thận đến bàng quang được gọi là sỏi ứ đọng. Sau đây là liều lượng sử dụng thuốc:
- Liều khởi đầu: Captopril 25 mg uống 2-3 lần một ngày trước bữa ăn một giờ. Liều ban đầu có thể sẽ được điều chỉnh khi bệnh nhân dung nạp khoảng 1-2 tuần một lần để giảm mức độ cystin niệu.
Liều dùng thuốc Captopril cho trẻ em như thế nào?
Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của captopril ở bệnh nhi (dưới 18 tuổi).
Captopril có sẵn ở những liều lượng nào?
Liều lượng Captopril là:
- Viên, uống: 6,25 mg, 12,5 mg, 25 mg, 50 mg, 100 mg.
Cảnh báo và Thận trọng về Thuốc Captopril
Những tác dụng phụ nào có thể gặp phải do Captopril?
Các tác dụng phụ có thể xảy ra khi sử dụng captopril là:
- Ho
- Mất vị giác, chán ăn
- Chóng mặt, buồn ngủ, nhức đầu
- Rối loạn giấc ngủ (mất ngủ)
Các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn của captopril được liệt kê dưới đây. Đi khám bác sĩ ngay nếu bạn gặp các tác dụng phụ sau:
- Lâng lâng, ngất xỉu
- Bạn đi tiểu nhiều hơn hoặc ít hơn, hoặc hoàn toàn không
- Sốt, ớn lạnh, đau, các triệu chứng cúm
- Da nhợt nhạt, khó thở, nhịp tim nhanh, khó tập trung
- Dễ bị bầm tím, chảy máu bất thường (mũi, miệng, âm đạo hoặc trực tràng), đốm tím hoặc đỏ dưới da
- Nhịp tim nhanh hoặc không ổn định
- Tưc ngực
- Sưng tấy, tăng cân nhanh chóng
Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ trên. Có thể có một số tác dụng phụ không được liệt kê ở trên. Nếu bạn lo lắng về các tác dụng phụ nhất định, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Tương tác thuốc Captopril
Trước khi dùng Captopril bạn nên biết những gì?
Không sử dụng thuốc này nếu bạn bị dị ứng với Captopril. Trước khi sử dụng Captopril, hãy cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào hoặc nếu bạn có:
- Bệnh thận
- Khó nghe
Nếu bạn có những điều kiện này, bạn có thể cần điều chỉnh liều hoặc các xét nghiệm đặc biệt để sử dụng Captopril một cách an toàn.
Captopril có an toàn cho phụ nữ có thai và cho con bú không?
Không có nghiên cứu đầy đủ về rủi ro khi sử dụng captopril ở phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro tiềm ẩn trước khi sử dụng thuốc này. Thuốc này được xếp vào nhóm nguy cơ mang thai loại D (có bằng chứng về nguy cơ) theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).
Dưới đây là các phân loại rủi ro mang thai theo FDA:
- A = Không có rủi ro
- B = Không có rủi ro trong một số nghiên cứu
- C = Có thể rủi ro
- D = Có bằng chứng tích cực về rủi ro
- X = Chống chỉ định
- N = Không xác định
Quá liều captopril
Những thuốc nào có thể tương tác với Captopril?
Mặc dù một số loại thuốc nhất định không được khuyến khích sử dụng cùng nhau, trong những trường hợp khác, hai loại thuốc khác nhau có thể được sử dụng cùng nhau mặc dù có thể xảy ra tương tác thuốc. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa khác. Cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn biết nếu bạn đang sử dụng bất kỳ loại thuốc theo toa hoặc không theo toa nào khác.
Không khuyến khích sử dụng thuốc này với các loại thuốc được liệt kê dưới đây. Bác sĩ có thể quyết định không tiếp tục điều trị bằng thuốc này hoặc thay đổi loại thuốc khác mà bạn đang dùng.
- Aliskiren
- Colchicine
Việc sử dụng thuốc này với các loại thuốc được liệt kê dưới đây thường không được khuyến khích, nhưng có thể cần thiết trong một số trường hợp. Nếu hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc loại thuốc khác.
- Afatinib
- Allopurinol
- Alteplase, tái tổ hợp
- Amiloride
- Azathioprine
- Azilsartan
- Bosutinib
- Candesartan Cilexetil
- Canrenoate
- Dabigatran Etexilate
- Doxorubicin
- Doxorubicin Hydrochloride Liposome
- Eplerenone
- Eprosartan
- Everolimus
- Interferon Alfa-2a
- Irbesartan
- Losartan
- Morphine
- Morphine Sulfate Liposome
- Nilotinib
- Olmesartan Medoxomil
- Pixantrone
- Pomalidomide
- Kali
- Romidepsin
- Spironolactone
- Telmisartan
- Topotecan
- Trabectedin
- Triamterene
- Trimethoprim
- Valsartan
- Vincristine
- Vincristine Sulfate Liposome
Sử dụng thuốc này với các loại thuốc được liệt kê dưới đây có thể làm tăng nguy cơ mắc một số tác dụng phụ, tuy nhiên, sử dụng cả hai loại thuốc có thể là cách điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất bạn sử dụng một loại thuốc cho loại thuốc kia.
- Aceclofenac
- Acemetacin
- Amtolmetin Guacil
- Aspirin
- Azosemide
- Bemetizide
- Cyclopenthiazide
- Benzthiazide
- Bromfenac
- Bufexamac
- Bumetanide
- Bupivacaine
- Bupivacaine Liposome
- Buthiazide
- Capsaicin
- Celecoxib
- Chlorothiazide
- Chlorpromazine
- Chlorthalidone
- Choline Salicylate
- Clonixin
- Clopamide
- Cyclopenthiazide
- Cyclothiazide
- Dexibuprofen
- Dexketoprofen
- Diclofenac
- Dislunisal
- Digoxin
- Dipyrone
- Axit ethacrynic
- Etodolac
- Etofenamate
- Etoricoxib
- Felbinac
- Fenoprofen
- Fepradinol
- Feprazone
- Floctafenine
- Axit flohidric
- Flurbiprofen
- Furosemide
- Natri vàng Thiomalat
- Hydrochlorothiazide
- Hydroflumethiazide
- Ibuprofen
- Ibuprofen Lysine
- Icatibant
- Indapamide
- Indomethacin
- Ketoprofen
- Ketorolac
- Lornoxicam
- Loxoprofen
- Lumiracoxib
- Meclofenamate
- Mefenamic acid
- Meloxicam
- Methyclothiazide
- Metolazone
- Morniflumate
- Nabumetone
- Naproxen
- Nepafenac
- Nesiritide
- Axit niflumic
- Nimesulide
- Oxaprozin
- Oxyphenbutazone
- Parecoxib
- Phenylbutazone
- Piketoprofen
- Piretanide
- Piroxicam
- Polythiazide
- Pranoprofen
- Proglumetacin
- Propyphenazone
- Proquazone
- Quinethazone
- Rofecoxib
- Axit salicylic
- Salsalate
- Natri Salicylat
- Sulindac
- Tenoxicam
- Axit tiaprofenic
- Axit Tolfenamic
- Tolmetin
- Torsemide
- Trichlormethiazide
- Valdecoxib
- Xipamide
Thức ăn, rượu bia có thể tương tác với thuốc Captopril?
Một số loại thuốc không nên được sử dụng trong bữa ăn hoặc khi ăn một số loại thực phẩm vì có thể xảy ra tương tác thuốc. Uống rượu hoặc thuốc lá với một số loại thuốc cũng có thể gây ra các tương tác. Thảo luận việc sử dụng ma túy của bạn với thức ăn, rượu hoặc thuốc lá với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn.
Tình trạng sức khỏe nào có thể tương tác với thuốc Captopril?
Sự hiện diện của các vấn đề sức khỏe khác có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn có các vấn đề sức khỏe khác, đặc biệt là:
- Phù mạch (sưng mặt, môi, lưỡi, cổ họng, cánh tay hoặc chân).
- Bệnh mạch máu collagen (bệnh tự miễn) cùng với bệnh thận hoặc bệnh xơ cứng bì (bệnh tự miễn).
- Lupus ban đỏ hệ thống (SLE).
- Mất cân bằng điện giải (ví dụ: natri thấp trong máu).
- Mất cân bằng chất lỏng (do mất nước, nôn mửa hoặc tiêu chảy).
- Bệnh tim hoặc mạch máu (chẳng hạn như hẹp động mạch chủ).
- Bệnh gan.
- Các vấn đề về thận (bao gồm cả bệnh nhân đang lọc máu). Hiệu quả có thể được tăng lên vì sự giải phóng thuốc khỏi cơ thể chậm hơn.
Quá liều
Tôi nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, hãy liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ cấp cứu địa phương (112) hoặc ngay lập tức đến phòng cấp cứu bệnh viện gần nhất.
Tôi nên làm gì nếu tôi bỏ lỡ một liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc này, hãy dùng thuốc càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, khi gần đến thời điểm của liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và quay trở lại lịch dùng thuốc thông thường. Đừng tăng gấp đôi liều lượng.