Trang Chủ Bệnh da liểu Hemophilia b: triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
Hemophilia b: triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị

Hemophilia b: triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị

Mục lục:

Anonim

Định nghĩa

Bệnh máu khó đông loại B là gì?

Hemophilia B là một rối loạn đông máu dẫn đến chảy máu kéo dài hơn bình thường. Bệnh này do cơ thể thiếu hụt yếu tố đông máu hay còn gọi là đông máu IX (chín).

Yếu tố đông máu là các protein có vai trò trong quá trình đông máu khi có chấn thương hoặc chảy máu. Cơ thể con người có khoảng 13 loại yếu tố đông máu hoạt động với các tiểu cầu để làm đông máu. Khi một trong các yếu tố đông máu bị giảm đi, quá trình đông máu không thể xảy ra hoàn toàn.

Hemophilia là một bệnh bao gồm một số loại, cụ thể là A, B và C. Điều phân biệt mỗi loại bệnh ưa chảy máu là loại yếu tố đông máu bị giảm ra khỏi cơ thể.

Căn bệnh này còn được gọi là Bệnh giáng sinh Đây là một bệnh di truyền, hay còn gọi là di truyền. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp mắc bệnh máu khó đông (mua), không được hạ xuống.

Mức độ phổ biến của bệnh này như thế nào?

Báo cáo từ trang web của Trung tâm Hemophilia và Huyết khối Indiana, bệnh máu khó đông B được tìm thấy ở 1 trong 25.000 trẻ sơ sinh. Tỷ lệ mắc bệnh máu khó đông này ít hơn bệnh máu khó đông A 4 lần.

Mặc dù bệnh này có tính di truyền, nhưng khoảng 1/3 trường hợp xảy ra trong trường hợp không có tính di truyền.

Các dấu hiệu và triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh máu khó đông loại B là gì?

Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh ưa chảy máu loại B không khác lắm so với các loại bệnh ưa chảy máu khác. Các triệu chứng phổ biến của bệnh ưa chảy máu loại B là chảy máu cam và thường xuyên bị bầm tím trên một số bộ phận của cơ thể. Những người khác biệt cũng có thể gặp các triệu chứng giống như thiếu máu, trong đó cơ thể mệt mỏi và xanh xao hơn.

Trong những trường hợp nghiêm trọng hơn hoặc nghiêm trọng hơn, người bệnh có thể bị chảy máu một cách tự nhiên hoặc không rõ nguyên nhân.

Chảy máu tự phát thường xảy ra ở các mô trong cơ thể, chẳng hạn như khớp và cơ. Tình trạng này gây đau, sưng tấy và khó cử động. Chảy máu trong khớp được gọi là bệnh di căn.

Khi nào tôi nên đi khám?

Tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn hoặc người khác có:

  • các triệu chứng chảy máu trong não (nhức đầu dữ dội, nôn mửa, giảm ý thức)
  • tai nạn khiến máu khó ngừng chảy
  • khớp bị sưng và cảm thấy ấm khi chạm vào

Nếu gia đình hoặc cha mẹ của bạn có tiền sử mắc bệnh máu khó đông, bạn cũng sẽ phải tiến hành xét nghiệm di truyền để xem có nguy cơ mắc bệnh này trong cơ thể bạn hay không.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ của bệnh máu khó đông B là gì?

Việc giảm yếu tố đông máu VIII trong bệnh máu khó đông B là do đột biến gen thường di truyền từ cha mẹ.

Tuy nhiên, cũng có khả năng bệnh này xuất hiện dù người bệnh không có bố hoặc mẹ mắc bệnh máu khó đông. Theo trang web Tham khảo Trang chủ Di truyền, tình trạng này được gọi là bệnh máu khó đông mắc phải điều này có thể xảy ra do mang thai, rối loạn hệ thống miễn dịch, ung thư, phản ứng dị ứng với thuốc hoặc các nguyên nhân không xác định khác.

Vậy có thể kết luận nguyên nhân chính dẫn đến bệnh máu khó đông loại B là do bố mẹ có tiền sử mắc bệnh máu khó đông hoặc mang gen đột biến trong cơ thể.

Do đó, cách phòng ngừa duy nhất để phát triển bệnh ưa chảy máu là phải trải quakhám sức khỏe tiền hôn nhân để có thể giảm thiểu khả năng con cái mắc bệnh này.

Chẩn đoán và điều trị

Thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên y tế. LUÔN LUÔN tham khảo ý kiến ​​bác sĩ của bạn.

Những xét nghiệm nào được thực hiện để chẩn đoán tình trạng này?

Nói chung, bệnh ưa chảy máu B và các loại bệnh ưa chảy máu khác sẽ được nghiên cứu ngay lập tức ở trẻ sơ sinh, đặc biệt nếu cha mẹ có tiền sử mắc bệnh máu khó đông.

Căn bệnh này có thể được chẩn đoán thông qua xét nghiệm nồng độ yếu tố đông máu, nhằm mục đích xác định lượng yếu tố đông máu trong cơ thể.

Không có gì lạ khi một người nào đó phát hiện ra mình mắc bệnh máu khó đông sau khi trải qua một cuộc phẫu thuật hoặc một tai nạn. Điều này có thể là do anh ta bị bệnh máu khó đông nhẹ hoặc không cảm thấy các triệu chứng của bệnh máu khó đông cho đến khi trưởng thành.

Các lựa chọn điều trị cho bệnh ưa chảy máu B là gì?

Giống như các loại bệnh ưa chảy máu khác, bệnh máu khó đông B cũng không thể chữa khỏi. Việc điều trị bệnh ưa chảy máu hiện tại chỉ nhằm mục đích kiểm soát các triệu chứng và giảm mức độ nghiêm trọng của tình trạng chảy máu xảy ra.

Điều trị bệnh máu khó đông B tương tự như bệnh máu khó đông loại A ở chỗ nhằm ngăn ngừa chảy máu nghiêm trọng bằng cách tiêm thuốc có chứa chất cô đặc yếu tố đông máu. Mặc dù vậy, các nhãn hiệu được sử dụng cho thuốc thường khác nhau.

Việc tiêm này có thể được thực hiện một mình tại nhà. Trong trường hợp nghiêm trọng, người mắc phải có thể phải điều trị tiêm thuốc thường xuyên.

Tuy nhiên, việc điều trị có thể làm tăng nguy cơ phát triển các biến chứng do bệnh ưa chảy máu của bệnh nhân, cụ thể là thuốc ức chế. Chất ức chế là tình trạng hệ thống miễn dịch của cơ thể chống lại các yếu tố đông máu trong cơ thể.

Hemophilia b: triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị

Lựa chọn của người biên tập