Mục lục:
- Itraconazole thuốc gì?
- Itraconazole dùng để làm gì?
- Làm cách nào để sử dụng Itraconazole?
- Itraconazole được lưu trữ như thế nào?
- Quy tắc sử dụng Itraconazole
- Liều dùng thuốc itraconazole cho người lớn như thế nào?
- Liều dùng thuốc Itraconazole cho trẻ em như thế nào?
- Itraconazole có sẵn ở những liều lượng nào?
- Liều lượng Itraconazole
- Những tác dụng phụ nào có thể gặp phải do itraconazole?
- Tác dụng phụ của Itraconazole
- Trước khi sử dụng itraconazole bạn nên biết những gì?
- Itraconazole có an toàn cho phụ nữ có thai và cho con bú không?
- Cảnh báo và Thận trọng về Thuốc Itraconazole
- Những loại thuốc nào khác có thể tương tác với itraconazole?
- Thức ăn hoặc rượu có thể tương tác với Itraconazole?
- Tình trạng sức khỏe nào có thể tương tác với itraconazole?
- Tương tác thuốc Itraconazole
- Tôi nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều?
- Tôi nên làm gì nếu tôi bỏ lỡ một liều?
Itraconazole thuốc gì?
Itraconazole dùng để làm gì?
Itraconazole là một loại thuốc được sử dụng để điều trị nhiều loại nhiễm trùng nấm men, bao gồm nhiễm trùng nấm men ở phổi, âm đạo, miệng, cổ họng và ngón tay và ngón chân.
Thuốc này thuộc nhóm thuốc kháng nấm azole có tác dụng chống lại và ức chế sự phát triển của nấm trong cơ thể.
Itraconazole cũng có thể được sử dụng để ngăn ngừa một số bệnh nhiễm trùng nấm men ở bệnh nhân HIV.
Một số tình trạng có thể được điều trị bằng itraconazole bao gồm:
- Bệnh lang ben (lang ben)
- Nấm da đầu (hắc lào) và nấm da đầu (bẹn)
- Nấm da chân và pedis (nấm ở lòng bàn chân và bàn tay)
- Nấm móng (nhiễm nấm ở móng tay)
- Bệnh mô tế bào
- Bệnh đạo ôn (bệnh Gilchrist)
- Aspergillosis (nhiễm trùng nấm men trong phổi)
- Nhiễm nấm Candida thực quản (nhiễm trùng nấm men ở cổ họng)
- Nhiễm nấm Candida miệng (nhiễm trùng nấm men ở miệng)
- Nhiễm nấm Candida hầu họng (nhiễm trùng nấm men ở miệng và cổ họng)
- Nhiễm nấm Candida âm đạo (nhiễm trùng nấm men ở âm đạo)
Thuốc này không bán tự do ở các hiệu thuốc vì nó chỉ được bán theo toa.
Làm cách nào để sử dụng Itraconazole?
Thuốc này không nên được sử dụng một cách bất cẩn. Để thuốc phát huy tác dụng tối ưu, một số quy tắc sử dụng thuốc itraconazole mà bạn cần hết sức lưu ý đó là:
- Nếu bác sĩ kê đơn thuốc ở dạng viên, hãy uống thuốc sau khi ăn.
- Trong khi đó, nếu bác sĩ kê đơn thuốc ở dạng dung dịch (chất lỏng) thì nên uống trước khi ăn ít nhất 1 giờ hoặc sau khi ăn 2 giờ. Sử dụng thìa đong thường có trong gói thuốc, không phải thìa để bàn thông thường. Ngậm thuốc trong miệng vài giây trước khi nuốt.
- Không sử dụng các chế phẩm thuốc dạng lỏng nếu chất lỏng thuốc trông có màu đục, đã đổi màu hoặc có các hạt trong đó. Chỉ sử dụng khi chất lỏng trông trong.
- Lắc chất lỏng thuốc trước khi sử dụng.
- Thuốc ở dạng viên nén phải được uống toàn bộ. Vì vậy, tránh xay, nghiền hoặc nghiền thuốc mà bác sĩ không biết.
- Dùng thuốc này đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ. Liều lượng của thuốc được điều chỉnh tùy theo tình trạng sức khỏe của bệnh nhân cũng như đáp ứng điều trị của họ.
- Thuốc này sẽ hoạt động tốt nếu tiêu thụ thường xuyên. Vì vậy, để không quên, hãy dùng thuốc này vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
- Không cố gắng giảm hoặc tăng liều lượng thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ. Bạn nên tiếp tục sử dụng thuốc này theo chỉ dẫn của bác sĩ, ngay cả khi các triệu chứng đã biến mất. Bởi vì, nếu ngừng điều trị quá sớm có thể khiến bệnh lây nhiễm trở lại.
- Nếu bạn cũng đang dùng thuốc kháng axit, bạn nên sử dụng thuốc này 2 giờ sau đó. Điều này là do thuốc kháng axit có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu của thuốc này.
- Không cho người khác dùng thuốc này ngay cả khi họ có các triệu chứng rất giống bạn.
Thực hiện theo các quy tắc do bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn đưa ra trước khi bắt đầu điều trị. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Itraconazole được lưu trữ như thế nào?
Thuốc Itraconazole nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt. Đừng giữ nó trong phòng tắm. Đừng đóng băng nó. Các nhãn hiệu khác của thuốc này có thể có các quy tắc bảo quản khác nhau.
Tuân thủ hướng dẫn bảo quản trên bao bì sản phẩm hoặc hỏi dược sĩ của bạn. Để thuốc xa tầm tay trẻ em và vật nuôi.
Không xả thuốc xuống bồn cầu hoặc xuống cống trừ khi được hướng dẫn làm như vậy. Bỏ sản phẩm này khi nó đã hết hạn sử dụng hoặc khi nó không còn cần thiết nữa.
Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý chất thải địa phương về cách tiêu hủy sản phẩm của bạn một cách an toàn.
Quy tắc sử dụng Itraconazole
Thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên y tế. LUÔN tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn trước khi bắt đầu điều trị.
Liều dùng thuốc itraconazole cho người lớn như thế nào?
Liều dùng thuốc itraconazole cho người lớn là:
- Nhiễm nấm men toàn thân: 100-200 mg uống một lần mỗi ngày. Cũng có thể tăng liều lên 200 mg, uống hai lần một ngày nếu tình trạng nhiễm trùng lan rộng.
- Nấm da đầu và nấm da. Uống 100 mg mỗi ngày trong 15 ngày, hoặc 200 mg mỗi ngày trong 7 ngày.
- Nhiễm nấm Candida hầu họng: uống 100 mg mỗi ngày trong 15 ngày. Ở những bệnh nhân bị AIDS hoặc giảm bạch cầu, tăng liều lên 200 mg uống trong 15 ngày.
- Nhiễm nấm Candida gốc: 200 mg, uống hai lần mỗi ngày. Thuốc chỉ được dùng trong 1 ngày.
- Nhiễm nấm móng: uống 200 mg mỗi ngày trong 3 tháng.
- Nhiễm nấm Candida miệng và thực quản: 200 mg, uống 1-2 lần mỗi ngày trong 1-2 tuần. Đối với nhiễm nấm nặng kháng thuốc fluconazole, liều lượng dao động từ 100-200 mg, uống 2 lần một ngày trong 2-4 tuần.
- Nấm da chân và nấm da pedis: 100 mg mỗi ngày uống trong một tháng, hoặc 200 mg uống hai lần mỗi ngày trong 7 ngày.
- Bệnh lang ben: uống 200 mg mỗi ngày trong 7 ngày.
- Blastomycosis: 200 mg uống 3 lần một ngày trong 3 ngày đầu. Sau đó, 200 mg uống 1-2 lần một ngày trong 6-12 tháng.
- Bệnh nấm mô: 200 mg uống 3 lần một ngày chỉ trong 3 ngày đầu. Liều tiếp theo là 200 mg được thực hiện 1-2 lần một ngày trong ít nhất 3 tháng.
Về nguyên tắc, liều lượng của thuốc từ người này sang người khác sẽ khác nhau. Điều này phụ thuộc vào độ tuổi, tình trạng sức khỏe tổng thể, phản ứng của bệnh nhân với phương pháp điều trị đang được thực hiện. Vì vậy, để biết được chính xác liều dùng của thuốc Itraconazole, tốt hơn hết bạn nên hỏi trực tiếp bác sĩ, dược sĩ.
Liều dùng thuốc Itraconazole cho trẻ em như thế nào?
Không có quy định về liều lượng của thuốc này cho trẻ em. Thuốc này có thể gây nguy hiểm cho trẻ em. Điều quan trọng là phải hiểu về độ an toàn của thuốc trước khi sử dụng. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để biết thêm thông tin.
Itraconazole có sẵn ở những liều lượng nào?
Các dạng và liều lượng của thuốc Itraconazole là:
- Viên nang, uống 100 mg
- Dung dịch, uống 10 mg / mL
Liều lượng Itraconazole
Những tác dụng phụ nào có thể gặp phải do itraconazole?
Về cơ bản tất cả các loại thuốc đều có khả năng gây tác dụng phụ, kể cả loại thuốc này.
Các tác dụng phụ phổ biến nhất thường bị phàn nàn sau khi sử dụng thuốc itraconazole là:
- Đau bụng
- Buồn nôn và ói mửa
- Táo bón
- Bệnh tiêu chảy
- Huyết áp tăng
- Ngái ngủ
- Cơ thể cảm thấy yếu
- Đau đầu
- Chóng mặt
- Khó thở
- Nổi mẩn đỏ trên da
- Số lần đi tiểu giảm
- Ngứa, ngứa toàn thân hoặc một phần cơ thể
- Phù mạch, sưng tấy dưới da do dị ứng
- Sốt
- Có vị khác thường trong miệng
- Rụng tóc
- Đau cơ hoặc chuột rút
- Thay đổi trong thời kỳ kinh nguyệt
- Thường xuyên cảm thấy khát nước
- Tê hoặc ngứa ran ở bàn tay, bàn chân hoặc môi
- Giảm sự thèm ăn
- Nhịp tim không đều
Mặc dù tác dụng phụ của itraconazole ít phổ biến hơn và bạn cần lưu ý là:
- Kliyengan dường như muốn ngất đi
- Nhìn mờ
- Tai ù
- Tim đập nhanh
- Cơ thể mềm nhũn
- Đau hoặc cảm giác nóng rát khi đi tiểu
- Rối loạn tiêu hóa là bất thường
- Hạ kali máu, nồng độ kali thấp
- Phù hay còn gọi là sưng toàn bộ hoặc một phần cơ thể
- Màu phân nhạt như đất sét.
- Vàng da
- Thường xuyên xuất hiện mồ hôi lạnh
- Nước tiểu sẫm màu hơn
- Thay đổi tâm trạng mạnh mẽ
- Khó thở
- Ngực có cảm giác rất căng
- Hơi thở nhanh và nông
- Nôn ra máu
- Có máu trong nước tiểu và phân
- Da mặt nhợt nhạt
- Môi và các đầu ngón chân, bàn tay có màu tím xanh.
- Da và mắt hơi vàng
- Co giật
Không phải ai cũng gặp tác dụng phụ này. Có thể có một số tác dụng phụ không được liệt kê ở trên. Nếu bạn lo lắng về các tác dụng phụ nhất định, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tác dụng phụ của Itraconazole
Trước khi sử dụng itraconazole bạn nên biết những gì?
Những điều bạn cần biết trước khi sử dụng thuốc itraconazole để điều trị nhiễm trùng nấm men là:
- Cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với itraconazole hoặc các loại thuốc chống nấm khác như fluconazole (Diflucan), ketoconazole (Nizoral), hoặc voriconazole (Vfend) và các loại thuốc khác.
- Hãy cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu gần đây bạn thường xuyên dùng một số loại thuốc nhất định. Cho dù đó là thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn cho đến các sản phẩm thảo dược.
- Cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú. Bạn không nên sử dụng itraconazole để điều trị nấm móng tay nếu bạn đang mang thai hoặc sắp mang thai. Bạn chỉ có thể sử dụng Itraconazole để điều trị nấm móng vào ngày thứ hai hoặc thứ ba của kỳ kinh.
- Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn có tiền sử mắc các bệnh mãn tính như bệnh tim, tiểu đường, tăng huyết áp, đột quỵ và ung thư.
- Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn có tiền sử rối loạn tiêu hóa, đặc biệt là những bệnh liên quan đến bệnh trào ngược axit.
- Cho bác sĩ biết nếu bạn có tiền sử bệnh gan hoặc thận.
- Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn có tiền sử bị xơ nang hoặc các vấn đề về phổi khác.
- Cho bác sĩ biết nếu bạn có tiền sử hệ miễn dịch kém do mắc một số bệnh, chẳng hạn như HIV / AIDS.
- Thuốc này có thể gây chóng mặt và mờ mắt. Do đó, tránh lái xe ô tô hoặc vận hành máy móc cho đến khi hết tác dụng của thuốc.
- Ngừng sử dụng thuốc này nếu bạn gặp phản ứng dị ứng. Nếu không được điều trị, loại thuốc này có thể gây ra các phản ứng nguy hiểm gây tử vong.
Itraconazole có an toàn cho phụ nữ có thai và cho con bú không?
Không có nghiên cứu đầy đủ về rủi ro khi sử dụng thuốc này ở phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro tiềm ẩn trước khi sử dụng thuốc này.
Theo Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), Itraconazole được xếp vào nhóm nguy cơ mang thai loại C, tương đương với Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (BPOM) ở Indonesia.
Dưới đây là các phân loại rủi ro mang thai theo FDA:
- A = Không có rủi ro,
- B = không gặp rủi ro trong một số nghiên cứu,
- C = Có thể rủi ro,
- D = Có bằng chứng tích cực về rủi ro,
- X = Chống chỉ định,
- N = Không xác định
Itraconazole là một loại thuốc có thể có ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển và tăng trưởng của em bé. Do đó, không sử dụng thuốc này mà không nói với bác sĩ của bạn nếu bạn đang cho con bú.
Cảnh báo và Thận trọng về Thuốc Itraconazole
Những loại thuốc nào khác có thể tương tác với itraconazole?
Tương tác thuốc có thể thay đổi hoạt động của thuốc hoặc làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng. Không phải tất cả các tương tác thuốc có thể xảy ra đều được liệt kê trong tài liệu này.
Giữ danh sách tất cả các sản phẩm bạn sử dụng (bao gồm thuốc theo toa / không theo toa và các sản phẩm thảo dược) và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn. Không bắt đầu, ngừng hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà không có sự chấp thuận của bác sĩ.
Một số loại thuốc có khả năng gây ra tương tác với thuốc itraconazole là:
- Thuốc an thần như midazolam hoặc triazolam.
- Thuốc giảm cholesterol như lomitapide, lovastatin, simvastatin.
- Thuốc chống loạn thần như lurasidone hoặc pimozid.
- Thuốc điều trị HIV / AIDS như efavirenz, isoniazid, nevirapine, rifabutin và những loại khác.
- Thuốc điều trị rối loạn nhịp tim như disopyramide, dofetilide, dronedarone hoặc quinidine.
- Thuốc kháng sinh như ciprofloxacin, clarithromycin, erythromycin.
- Thuốc Ergot như dihydroergotamine, ergonovine, ergotamine hoặc methylergonovine.
- Thuốc làm loãng máu như rivaroxaban, warfarin, Coumadin và Jantoven.
- Thuốc điều trị ung thư bao gồm dasatinib, nilotinib, và những loại khác.
- Thuốc điều trị các vấn đề về tiết niệu. Ví dụ Detrol, Flomax và Vesicare.
- Thuốc tim hoặc thuốc huyết áp như aliskiren, digoxin, diltiazem và verapamil.
- Thuốc ức chế miễn dịch bao gồm dexamethasone, everolimus, và những loại khác.
- Thuốc để ngăn chặn đào thải cơ quan cấy ghép. Chúng bao gồm cyclosporine và sirolimus.
- Thuốc trị đau nửa đầu như eletriptan, v.v.
- Thuốc giảm đau opioid bao gồm fentanyl, oxycodone, và nhiều loại khác.
- Thuốc chống co giật như carbamazepine, phenobarbital và phenytoin.
Nhiều loại thuốc khác cũng có thể tương tác với itraconazole, vì vậy hãy nhớ nói với bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc bạn sử dụng. Ngay cả những thứ không xuất hiện trong danh sách nói trên.
Thức ăn hoặc rượu có thể tương tác với Itraconazole?
Một số loại thuốc không nên được sử dụng trong bữa ăn hoặc khi ăn một số loại thực phẩm vì có thể xảy ra tương tác thuốc. Uống rượu hoặc thuốc lá với một số loại thuốc cũng có thể gây ra tương tác.
Thảo luận về việc sử dụng ma túy của bạn với thức ăn, rượu hoặc thuốc lá với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn.
Tình trạng sức khỏe nào có thể tương tác với itraconazole?
Sự hiện diện của các vấn đề sức khỏe khác trong cơ thể của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Một số vấn đề sức khỏe có thể tương tác với thuốc itraconazole là:
- Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).
- Phù (cơ thể sưng tấy hoặc giữ nước).
- Tiền sử đau tim.
- Bệnh tim (ví dụ, bệnh thiếu máu cục bộ, các vấn đề về van).
- Các vấn đề về nhịp tim. Sử dụng thận trọng vì nó làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn.
- Tiền sử suy tim bẩm sinh.
- Bệnh xơ nang.
- Hypochlorhydria (axit trong dạ dày quá thấp).
- Gặp vấn đề về men gan.
- Bệnh thận.
- Bệnh gan.
- Hệ thống miễn dịch yếu.
Có thể có các bệnh khác chưa được đề cập ở trên. Vì vậy, điều quan trọng là phải nói với bác sĩ về tất cả tiền sử bệnh của bạn trong khi khám. Bằng cách đó, bác sĩ có thể xác định các loại thuốc khác phù hợp với tình trạng của bạn.
Tương tác thuốc Itraconazole
Tôi nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, hãy liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ y tế khẩn cấp (119) hoặc đến ngay phòng cấp cứu bệnh viện gần nhất.
Tôi nên làm gì nếu tôi bỏ lỡ một liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc này, hãy dùng thuốc càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, khi gần đến thời điểm dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và quay trở lại lịch dùng thuốc thông thường. Đừng tăng gấp đôi liều lượng.
Hello Health Group không cung cấp lời khuyên, chẩn đoán hoặc điều trị y tế.