Mục lục:
- Mifepristone là thuốc gì?
- Mifepristone để làm gì?
- Mifepristone được sử dụng như thế nào?
- Mifepristone được lưu trữ như thế nào?
- Liều lượng mifepristone
- Liều dùng thuốc Mifepristone cho người lớn như thế nào?
- Liều dùng thuốc Mifepristone cho trẻ em như thế nào?
- Mifepristone có sẵn với liều lượng nào?
- Tác dụng phụ của Mifepristone
- Các tác dụng phụ của Mifepristone là gì?
- Cảnh báo và Thận trọng về Thuốc Mifepristone
- Trước khi dùng Mifepristone bạn nên biết những gì?
- Mifepristone có an toàn cho phụ nữ có thai và cho con bú không?
- Tương tác thuốc Mifepristone
- Những thuốc nào có thể tương tác với Mifepristone?
- Thức ăn, rượu bia có thể tương tác với Mifepristone không?
- Tình trạng sức khỏe nào có thể tương tác với Mifepristone?
- Quá liều Mifepristone
- Tôi nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều?
- Tôi nên làm gì nếu tôi bỏ lỡ một liều?
Mifepristone là thuốc gì?
Mifepristone để làm gì?
Mifepristone, còn được gọi là RU 486, là một loại thuốc thường được sử dụng để phá thai. Thuốc này có tác dụng ức chế progesterone trong cơ thể.
Progesterone là một hormone sinh dục nữ được sản xuất bởi buồng trứng và tuyến thượng thận. Hormone này có nhiệm vụ duy trì thai kỳ và sự phát triển của phôi thai trong tử cung. Bằng cách dùng thuốc này, quá trình mang thai sẽ dừng lại.
Thuốc này được sử dụng sớm khi mang thai đến tuần thứ 10 (khoảng 70 ngày sau ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng của bạn). Thường được sử dụng kết hợp với một loại thuốc khác được gọi là misoprostol.
Mifepristone không nên được sử dụng nếu bạn đang mang thai ngoài tử cung (mang thai ngoài tử cung). Nguyên nhân là do, loại thuốc này không làm bào thai mà sẽ làm vỡ tử cung và gây chảy máu rất nghiêm trọng.
Do thuốc mạnh, thuốc này không nên được sử dụng một cách bất cẩn. Tốt nhất, việc sử dụng thuốc này cần có sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ. Thuốc này không được bán tự do trong các hiệu thuốc hoặc cửa hàng thuốc.
Mifepristone được sử dụng như thế nào?
Mifepristone chỉ có sẵn từ các bác sĩ và không có sẵn tại các hiệu thuốc hoặc cửa hàng thuốc. Trước khi sử dụng thuốc này, bạn cần phải ký vào mẫu thỏa thuận bệnh nhân trước.
Đọc và hiểu kỹ từng từ ghi trên mẫu đơn. Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn không hiểu cách sử dụng thuốc này hoặc không thể làm theo hướng dẫn.
Bác sĩ có thể sẽ siêu âm để chắc chắn rằng bạn đang mang thai dưới 7 tuần và không nằm ngoài tử cung (ngoài tử cung). Nếu tất cả các yêu cầu được đáp ứng, bác sĩ có thể kê đơn thuốc này cho bạn.
Mifepristone được dùng một liều duy nhất vào ngày đầu tiên. Trong vòng 24 đến 48 giờ sau đó, bạn sẽ được yêu cầu quay lại gặp bác sĩ. Bác sĩ sẽ cho bạn dùng một liều misoprostol duy nhất.
Sau khi dùng thuốc, thường sẽ ra máu âm đạo, chuột rút, buồn nôn, tiêu chảy và kéo dài từ 2 đến 24 giờ. Các bản vá lỗi cũng có thể tồn tại từ 9 đến 16 ngày hoặc hơn.
Điều quan trọng là bạn phải quay lại gặp bác sĩ sau 14 ngày kể từ ngày dùng mifepristone, để theo dõi các xét nghiệm ngay cả khi bạn không có bất kỳ vấn đề nào.
Nếu phá thai không thành công hoặc không hoàn toàn, hoặc có vấn đề y tế nghiêm trọng, phẫu thuật có khả năng được thực hiện. Nếu điều trị không thành công và thai kỳ vẫn tiếp tục cho đến khi sinh nở, sẽ có nguy cơ bị dị tật bẩm sinh.
Điều quan trọng là phải hiểu rằng thuốc này không nên được sử dụng một mình. Hãy chắc chắn rằng bạn tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng nó. Đọc hướng dẫn sử dụng thuốc do bác sĩ đưa ra hoặc in trên bao bì trước khi bắt đầu sử dụng thuốc này.
Nếu cần, hãy đọc lại cho đến khi bạn hiểu. Tuy nhiên, nếu chưa hiểu, đừng ngại hỏi trực tiếp bác sĩ để biết thêm thông tin chi tiết.
Mifepristone được lưu trữ như thế nào?
Thuốc này được bảo quản tốt nhất ở nhiệt độ phòng. Tránh xa ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt. Đừng giữ nó trong phòng tắm. Đừng đóng băng nó.
Các nhãn hiệu khác của thuốc này có thể có các quy tắc bảo quản khác nhau. Tuân thủ hướng dẫn bảo quản trên bao bì sản phẩm hoặc hỏi dược sĩ của bạn. Để thuốc xa tầm tay trẻ em và vật nuôi.
Không xả thuốc xuống bồn cầu hoặc xuống cống trừ khi được hướng dẫn làm như vậy. Bỏ sản phẩm này khi nó đã hết hạn sử dụng hoặc khi nó không còn cần thiết nữa.
Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý chất thải địa phương về cách tiêu hủy sản phẩm của bạn một cách an toàn.
Liều lượng mifepristone
Thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên y tế. LUÔN tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn trước khi bắt đầu điều trị.
Liều dùng thuốc Mifepristone cho người lớn như thế nào?
Liều dùng cho mỗi người có thể khác nhau. Liều lượng thuốc thường được điều chỉnh theo tuổi của bệnh nhân, tình trạng sức khỏe tổng thể và phản ứng của họ với điều trị.
Hãy chắc chắn luôn hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào. Điều này nhằm đảm bảo rằng bạn đang dùng thuốc theo đúng liều lượng khuyến cáo.
Liều dùng thuốc Mifepristone cho trẻ em như thế nào?
Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được xác định. Tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn để biết thêm thông tin.
Mifepristone có sẵn với liều lượng nào?
Thuốc này có sẵn ở dạng viên nén với hàm lượng 200 mg và 300 mg
Tác dụng phụ của Mifepristone
Các tác dụng phụ của Mifepristone là gì?
Các tác dụng phụ phổ biến nhất và thường bị phàn nàn của Mifepristone bao gồm:
- Buồn nôn và ói mửa
- Bệnh tiêu chảy
- Cơ thể gầy yếu
- Nhức đầu nhẹ
- Chóng mặt
- Co thăt dạ day
- Chảy máu âm đạo
- Ngái ngủ
- Giảm sự thèm ăn
- Đau lưng
Chảy máu và ra máu có thể kéo dài đến 30 ngày và có thể nặng hơn nhiều so với kỳ kinh nguyệt bình thường nói chung. Trong một số trường hợp, tình trạng chảy máu này cần phải được cầm máu bằng phẫu thuật.
Tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn bị chảy máu nhiều, thậm chí yêu cầu bạn thay miếng đệm mỗi giờ.
Các phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng với thuốc này rất hiếm. Tuy nhiên, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn nhận thấy hoặc gặp các triệu chứng của phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm:
- Phát ban
- Ngứa da
- Sưng, đặc biệt là trên mặt, lưỡi và cổ họng
- Chóng mặt nghiêm trọng
- Khó thở
Không phải ai cũng gặp những tác dụng phụ này. Có thể có một số tác dụng phụ không được liệt kê ở trên. Nếu bạn có bất kỳ mối quan tâm nào liên quan đến tác dụng phụ, vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Cảnh báo và Thận trọng về Thuốc Mifepristone
Trước khi dùng Mifepristone bạn nên biết những gì?
Trước khi sử dụng mifepristone, có một số điều bạn cần biết và làm, bao gồm:
- Gọi cho bác sĩ nếu bạn bị dị ứng với mifepristone, các loại thuốc khác hoặc bất kỳ thành phần nào trong viên thuốc này. Hỏi dược sĩ của bạn hoặc kiểm tra phần thành phần.
- Nói với bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc bạn đang dùng hoặc sẽ thường xuyên dùng. Điều này bao gồm thuốc theo toa và không theo toa.
- Nói với bác sĩ của bạn về bất kỳ sản phẩm thảo dược nào bạn sử dụng, đặc biệt là St. John's Wort
- Cho bác sĩ biết nếu bạn đã cấy ghép nội tạng hoặc nếu bạn đã từng mắc bệnh tuyến giáp.
- Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đang hoặc đã bị chảy máu âm đạo không rõ nguyên nhân, tăng sản nội mạc tử cung (phát triển quá mức của niêm mạc tử cung) hoặc ung thư nội mạc tử cung.
- Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn bị hoặc đã bị suy tim, khoảng QT kéo dài (một vấn đề tim hiếm gặp có thể gây ra nhịp tim không đều, ngất xỉu hoặc đột tử).
- Hãy cho bác sĩ biết nếu nồng độ kali trong máu của bạn thấp.
- Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn có hoặc có tiền sử suy tuyến thượng thận, rối loạn chảy máu và các vấn đề về chức năng gan và thận.
- Nói với bác sĩ của bạn nếu bạn đang cho con bú.
Một trong những tác dụng phụ phổ biến nhất của loại thuốc này là co thắt dạ dày và chảy máu. Nếu những tác dụng phụ này tiếp tục trở nên tồi tệ hơn, hãy đến gặp bác sĩ ngay lập tức. Về bản chất, đừng ngần ngại đến bác sĩ kiểm tra mỗi khi bạn cảm thấy có điều gì đó lạ hoặc bất thường về cơ thể của chính mình.
Trong khi sử dụng thuốc này, bác sĩ có thể yêu cầu bạn kiểm tra sức khỏe định kỳ. Điều này được thực hiện để giúp các bác sĩ thấy được hiệu quả của phương pháp điều trị mà bạn đang thực hiện.
Ngoài ra, hãy đảm bảo tuân theo mọi lời khuyên của bác sĩ và / hoặc hướng dẫn của nhà trị liệu. Bác sĩ có thể cần thay đổi liều lượng thuốc của bạn hoặc theo dõi bạn cẩn thận để ngăn ngừa các tác dụng phụ nhất định.
Mifepristone có an toàn cho phụ nữ có thai và cho con bú không?
Không có nghiên cứu đầy đủ về rủi ro khi sử dụng thuốc này ở phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro tiềm ẩn trước khi sử dụng thuốc này.
Thuốc này được đưa vào nhóm nguy cơ mang thai loại X theo Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) ở Hoa Kỳ, hoặc cơ quan tương đương của Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (BPOM) ở Indonesia.
Dưới đây là các phân loại rủi ro mang thai theo FDA:
- A = Không có rủi ro
- B = Không có rủi ro trong một số nghiên cứu
- C = Có thể rủi ro
- D = Có bằng chứng tích cực về rủi ro
- X = Chống chỉ định
- N = Không xác định
Người ta vẫn chưa biết liệu mifepristone có đi vào sữa mẹ hay không hoặc liệu thuốc này có thể gây hại cho em bé hay không. Không sử dụng thuốc này mà không nói với bác sĩ của bạn nếu bạn đang cho con bú.
Tương tác thuốc Mifepristone
Những thuốc nào có thể tương tác với Mifepristone?
Tương tác thuốc có thể thay đổi cách thuốc hoạt động hoặc làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng. Có khả năng là bài báo này không liệt kê tất cả các tương tác thuốc.
Giữ danh sách tất cả các sản phẩm bạn sử dụng (bao gồm thuốc kê đơn hoặc không kê đơn và các sản phẩm thảo dược) và nói với bác sĩ và dược sĩ của bạn. Không dùng, ngừng hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào bạn đang dùng mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Một số loại thuốc có khả năng gây ra tương tác tiêu cực với thuốc này bao gồm:
- Corticosteroid như betamethasone (Celestone), budesonide (Entocort), cortisone (Cortone), dexamethasone (Decadron, DexPak, Dexasone, những loại khác), fludrocortisone (Floriner), hydrocortisone (Cortef, Hydrocortone), methylprednisolone (Medeprolonerol, prednisolone), methylprednisolone Prelone, những loại khác), prednisone (Deltasone, Meticorten, Sterapred, những loại khác) và triamcinolone (Aristocort, Azmacort);
- Thuốc ngăn chặn hệ thống miễn dịch như cyclosporine (Neoral, Sandimmune), sirolimus (Rapamune) và tacrolimus (Prograf)
- Dihydroergotamine (DHE 45, Đau nửa đầu)
- Ergotamine (Ergomar, tại Cafergot, tại Migergot)
- Fentanyl (Duragesic)
- Lovastatin (Mevacor)
- pimozide (Orap)
- Quinidine (Quinidex)
- Simvastatin (Zocor)
- Thuốc chống đông máu (chất làm loãng máu) như warfarin (Coumadin)
- Thuốc chống nấm như itraconazole (Sporanox), ketoconazole (Nizoral), posaconazole (Noxafil), hoặc voriconazole (Vfend)
- Aspirin và các NSAID khác như ibuprofen (Advil, Motrin) và naproxen (Aleve, Naprosyn)
- Bupropion (Wellbutrin)
- Ciprofloxacin (Cipro)
- Clarithromycin (Biaxin)
- Conivaptan (Vaprisol)
- Diltiazem (Cardizem)
- Erythromycin (EES, E-Mycin, Erythrocin)
- Fluvastatin (Lescol)
- Các biện pháp tránh thai nội tiết như thuốc tránh thai, que cấy, miếng dán, vòng hoặc thuốc tiêm
- Thuốc điều trị viêm gan C như boceprevir (Victrelis) và telaprevir (Incivek)
- Thuốc điều trị HIV hoặc AIDS như amprenavir (Agenerase), atazanavir (Reyataz), efavirenz, fosamprenavir (Lexiva), indinavir (Crixivan), lopinavir và sự kết hợp của ritonavir (Kaletra), nelfinavir (Viracept), ri và ritonavir saquinavir (Fortovase), Invirase)
- Thuốc trị co giật như carbamazepine (Tegretol), phenobarbital (Luminal, Solfoton), phenytoin (Dilantin)
- Thuốc điều trị bệnh lao như rifabutin (Mycobutin), rifampin (Rifadin, Rimactane, trong Rifamate, trong Rifater) và rifapentine (Priftin)
- Nefazodone (Serzone)
- Repaglinide (Prandin)
- Telitromycin (Ketek
- Verapamil (Calan, Isoptin, những loại khác).
Có thể có các loại thuốc khác có thể tương tác với mifepristone. Vì vậy, hãy chắc chắn nói với bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc bạn sử dụng, ngay cả những loại thuốc không có trong danh sách này. Bác sĩ có thể cần thay đổi liều lượng thuốc hoặc theo dõi bạn cẩn thận để ngăn ngừa tác dụng phụ.
Thức ăn, rượu bia có thể tương tác với Mifepristone không?
Một số loại thuốc không nên được sử dụng tại hoặc xung quanh thời điểm ăn thực phẩm hoặc ăn một số loại thực phẩm vì có thể xảy ra tương tác.
Sử dụng rượu hoặc thuốc lá với một số loại thuốc cũng có thể gây ra tương tác. Thảo luận với chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn về việc sử dụng ma túy với thức ăn, rượu hoặc thuốc lá. Ví dụ:
- Nước bưởi
Tình trạng sức khỏe nào có thể tương tác với Mifepristone?
Sự hiện diện của các vấn đề y tế khác có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Hãy chắc chắn rằng bạn nói với bác sĩ của bạn nếu bạn có bất kỳ vấn đề y tế nào khác, đặc biệt là:
- Chảy máu âm đạo bất thường
- Mang thai ngoài tử cung (ví dụ, một thai phát triển trong ống dẫn trứng bên ngoài tử cung)
- Ung thư tăng sản nội mạc tử cung
- Khối lượng bụng thấp không được chẩn đoán
- Porphyria (vấn đề về enzym)
- Các vấn đề về thượng thận
- Bệnh tự miễn
- Vấn đề chảy máu
- Bệnh tiểu đường
- Suy tim
- Bệnh động mạch vành
- Các vấn đề về nhịp tim
- Tăng huyết áp (huyết áp cao)
- Bệnh phổi
- Thiếu máu cấp tính
- Máu khó đông
- Lưu thông máu kém
- Hạ kali máu
- Bệnh thận
- Bệnh gan
Quá liều Mifepristone
Tôi nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, hãy liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ khẩn cấp địa phương (119) hoặc ngay lập tức đến phòng cấp cứu bệnh viện gần nhất. Mang theo hộp, hộp đựng hoặc nhãn thuốc khi đến bệnh viện để giúp bác sĩ cung cấp bất kỳ thông tin cần thiết nào.
Khi ai đó dùng quá liều, các triệu chứng khác nhau có thể phát sinh là:
- Huyết áp quá thấp (hạ huyết áp) khiến đầu choáng váng
- Ngất xỉu
- Nhịp tim nhanh và không đều
- Nhịp tim chậm hơn bình thường
Tôi nên làm gì nếu tôi bỏ lỡ một liều?
Nếu bạn bỏ lỡ một liều, hãy dùng nó ngay khi bạn nhớ ra. Nếu gần đến thời điểm dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc của bạn. Không sử dụng liều bổ sung để bù cho liều đã quên.
Nếu bạn tiếp tục bỏ lỡ liều, hãy cân nhắc đặt báo thức hoặc nhờ một thành viên trong gia đình nhắc nhở bạn.
Vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn để thảo luận về những thay đổi trong lịch dùng thuốc của bạn hoặc một lịch trình mới để bù cho liều đã quên, nếu bạn đã bỏ lỡ quá nhiều liều gần đây.
Xin chào Nhóm Sức Khỏe không cung cấp lời khuyên, chẩn đoán hoặc điều trị y tế.