Trang Chủ Loãng xương U nguyên bào võng mạc: triệu chứng, nguyên nhân, cách điều trị, v.v. & bò đực; chào bạn khỏe mạnh
U nguyên bào võng mạc: triệu chứng, nguyên nhân, cách điều trị, v.v. & bò đực; chào bạn khỏe mạnh

U nguyên bào võng mạc: triệu chứng, nguyên nhân, cách điều trị, v.v. & bò đực; chào bạn khỏe mạnh

Mục lục:

Anonim

Định nghĩa

U nguyên bào võng mạc là gì?

U nguyên bào võng mạc là một loại ung thư mắt tấn công võng mạc. Võng mạc là một mạng lưới các dây thần kinh nằm ở phía sau của mắt.

Võng mạc được cấu tạo bởi các tế bào thần kinh đặc biệt nhạy cảm với ánh sáng. Các tế bào này được kết nối với não bằng dây thần kinh thị giác. Các mẫu ánh sáng hoặc vật thể được võng mạc thu nhận sẽ được dây thần kinh thị giác truyền đến một phần của não gọi là vỏ não thị giác để chúng ta có thể nhìn thấy.

U nguyên bào võng mạc xảy ra khi các tế bào thần kinh trong võng mạc bị đột biến và hình thành một khối u. Những tế bào này cũng có thể lây lan đến các bộ phận khác của cơ thể, bao gồm não và cột sống.

Nói chung, bệnh này có thể ảnh hưởng đến một hoặc cả hai phần của mắt. Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến nhất là đồng tử trắng, còn được gọi là leukocoria.

Tỷ lệ chữa khỏi u nguyên bào võng mạc sẽ cao hơn nếu nó có thể được phát hiện sớm hoặc sớm.

Các u nguyên bào võng mạc thường xảy ra như thế nào?

U nguyên bào võng mạc là bệnh thường gặp nhất ở trẻ em. Có tới 90% trường hợp mắc bệnh này được chẩn đoán ở trẻ em dưới 4 tuổi.

Cứ 3 trẻ thì có 1 trẻ mắc phải căn bệnh này ngay từ khi mới sinh ra (bẩm sinh). Ngoài ra, có tới 3 trong số 4 trẻ em bị loại ung thư mắt này chỉ có một khối u ở 1 mắt, và số còn lại có 2 nhãn cầu bị ung thư.

Tỷ lệ mắc bệnh này ở bệnh nhân nam và nữ là như nhau. Bệnh này hiếm khi xảy ra ở trẻ em trên 6 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh này ở người lớn cũng rất ít.

U nguyên bào võng mạc có thể được điều trị bằng cách nhận biết các yếu tố nguy cơ hiện có. Để tìm hiểu thêm thông tin về căn bệnh này, bạn có thể trao đổi với bác sĩ.

Dấu hiệu và triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của u nguyên bào võng mạc là gì?

Các dấu hiệu và triệu chứng thường thấy nhất của u nguyên bào võng mạc là đồng tử trắng hoặc bạch cầu. Tình trạng này xảy ra với khoảng 60% trẻ em mắc phải căn bệnh này.

Những con ngươi trắng này thường được nhìn thấy khi mắt tiếp xúc với ánh sáng hoặc tốc biến Máy ảnh. Tuy nhiên, đôi khi sự hiện diện của leukocoria có thể là dấu hiệu của một vấn đề về mắt khác. Tình trạng này cần được bác sĩ nhãn khoa kiểm tra thêm.

Ngoài leukocoria, một dấu hiệu khác của loại ung thư mắt này là tình trạng "mắt lười", còn được gọi là lác. Tình trạng này khiến cơ mắt yếu đi, do đó mắt nhìn chéo hoặc tập trung theo các hướng khác nhau.

Các dấu hiệu và triệu chứng khác của bệnh này bao gồm:

  • Các vấn đề về thị lực
  • Đau mắt
  • Lòng trắng của mắt bị đỏ
  • Chảy máu trước mắt
  • Sưng mắt
  • Đồng tử không co lại khi gặp ánh sáng chói
  • Tròng đen của hai mắt có màu khác nhau

Có thể có một số dấu hiệu và triệu chứng không được liệt kê ở trên. Nếu bạn lo lắng về một triệu chứng cụ thể, hãy tham khảo ý kiến ​​bác sĩ ngay lập tức.

Khi nào tôi nên gặp bác sĩ?

Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào được liệt kê ở trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào khác, vui lòng tham khảo ý kiến ​​bác sĩ. Nếu gia đình bạn có tiền sử mắc bệnh này, hãy chắc chắn rằng bạn đi khám để phát hiện và điều trị sớm.

Cơ thể của mỗi người mắc phải có các dấu hiệu và triệu chứng khác nhau. Để được điều trị phù hợp nhất và tùy theo tình trạng bệnh của bạn, hãy đến ngay bác sĩ hoặc các trung tâm dịch vụ y tế gần nhất.

Nguyên nhân

Nguyên nhân gây ra u nguyên bào võng mạc?

Về cơ bản, nguyên nhân chính gây ra bệnh u nguyên bào võng mạc là sự thay đổi hoặc đột biến gen xảy ra trong tế bào mắt.

Kể từ khi chúng ta được sinh ra, các tế bào trong mắt tái tạo và phát triển thành các tế bào mới lấp đầy võng mạc. Tại một thời điểm, các tế bào này sẽ ngừng phát triển và trở thành các tế bào võng mạc trưởng thành.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các tế bào này tiếp tục tăng trưởng và phát triển không kiểm soát, gây ra sự xuất hiện của các mô khối u và tế bào ung thư.

Những thay đổi này trong các tế bào trong võng mạc là do đột biến gen. Một số loại gen đóng vai trò trong sự phát triển và sao chép của tế bào là chất gây ung thư. Trong khi đó, các gen chịu trách nhiệm kiểm soát tế bào và điều chỉnh thời điểm tế bào phải chết là gen ức chế khối u hoặc kháng sinh.

Trong trường hợp bệnh này, lỗi xảy ra ở gen ức chế khối u RB1 hoặc u nguyên bào võng mạc-1. Đột biến có thể xảy ra do hai nguyên nhân, cụ thể là di truyền từ cha mẹ sang con cái hoặc mắc phải vài năm sau khi đứa trẻ được sinh ra.

1. U nguyên bào võng mạc di truyền hoặc hai bên

Loại này cứ 3 trẻ thì có 1 trẻ mắc bệnh này. Tình trạng này là do đột biến nước Đức trên một trong các gen RB1.

Những đột biến này xuất hiện trong giai đoạn phát triển ban đầu của trẻ, ngay cả khi chúng còn ở dạng bào thai trong bụng mẹ. Có tới 9 trong số 10 trẻ em được sinh ra với đột biến nước Đức RB1 sẽ bị bệnh này, và thường xảy ra ở cả hai mắt.

2. U nguyên bào võng mạc không di truyền hoặc lẻ tẻ

Trong các loại không di truyền hoặc lẻ tẻ, ung thư phát triển ở 2 trong số 3 người mắc. Đột biến gen RB1 không xảy ra ngay từ khi sinh ra, nhưng xuất hiện vào một thời điểm cụ thể trong cuộc đời của anh ta (mua).

Bệnh nhân mắc loại ung thư này không có khả năng di truyền đột biến gen cho con cái họ sau này. Tuy nhiên, đối với cả đột biến RB1 di truyền và không có nguồn gốc, người ta vẫn chưa biết nguyên nhân chính xác là gì.

Các yếu tố rủi ro

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh u nguyên bào võng mạc?

U nguyên bào võng mạc là một căn bệnh có thể ảnh hưởng đến bất kỳ ai. Tuy nhiên, có một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh này của một người.

Có một hoặc tất cả các yếu tố nguy cơ không có nghĩa là bạn mắc bệnh này. Cũng có một số trường hợp xảy ra ngay cả khi không có bất kỳ yếu tố nguy cơ nào.

Sau đây là các yếu tố nguy cơ gây ra bệnh này:

1. Tuổi

Nhiều người mắc bệnh này được chẩn đoán khi họ chưa đầy 3 hoặc 4 tuổi. Nói chung, u nguyên bào võng mạc bẩm sinh hoặc di truyền được chẩn đoán trong năm đầu tiên sau khi sinh.

Trong khi đó, các loại ung thư không di truyền thường được chẩn đoán khi trẻ 1 - 2 tuổi. Bệnh này rất hiếm khi gặp ở trẻ em trên 6 tuổi và cả ở người lớn.

2. Con cháu của gia đình

Nguy cơ trẻ mắc bệnh này sẽ cao hơn nếu bạn có bố mẹ mắc bệnh u nguyên bào võng mạc di truyền. Tình trạng này thường ảnh hưởng đến cả hai mắt, hoặc là hai mắt.

3. Các yếu tố rủi ro khác

Một số yếu tố nguy cơ khác có thể khiến một người mắc bệnh này là:

  • Ăn ít trái cây và rau quả khi mang thai
  • Tiếp xúc với hóa chất như xăng dầu hoặc khói thải khi mang thai

Sự vắng mặt của các yếu tố nguy cơ không có nghĩa là bạn không thể phát triển bệnh u nguyên bào võng mạc. Những yếu tố này chỉ mang tính chất tham khảo, hãy tham khảo ý kiến ​​bác sĩ để biết thêm thông tin.

Các biến chứng

Các biến chứng do u nguyên bào võng mạc gây ra là gì?

Trẻ em được điều trị có thể phát bệnh trở lại sau khi khỏi bệnh. Vì vậy, bác sĩ sẽ luôn hẹn lịch tái khám hoặc theo sát để kiểm tra xem các tế bào ung thư trong mắt có quay trở lại hay không.

Ngoài ra, những đứa trẻ mắc bệnh này từ cả cha lẫn mẹ đều có khả năng mắc các loại ung thư khác. Tình trạng này có thể xảy ra vài năm sau khi điều trị.

Do đó, điều quan trọng đối với những trẻ đã mắc bệnh này là phải thực hiện thường xuyên các xét nghiệm hoặc kiểm tra ung thư ở các bộ phận khác của cơ thể.

sân vận động

Các cấp độ hoặc giai đoạn của u nguyên bào võng mạc là gì?

Có một số cấp độ hoặc giai đoạn trong bệnh này. Việc phân giai đoạn dựa trên mức độ lan rộng của các tế bào ung thư hoặc khối u sau thủ thuật phẫu thuật. Sự phân chia này phù hợp với tiêu chuẩn Hệ thống phân loại u nguyên bào võng mạc quốc tế (IRSS).

1. Giai đoạn 0

Ở cấp độ này, khối u hoặc tế bào ung thư chỉ hiện diện trong mắt. Điều trị vẫn có thể được thực hiện mà không cần các thủ tục phẫu thuật cắt bỏ mắt.

2. Giai đoạn 1

Khối u chỉ nằm trong mắt. Sau khi phẫu thuật cắt bỏ mắt không còn tế bào ung thư nữa.

3. Giai đoạn 2

Khối u chỉ nằm trong mắt. Sau khi phẫu thuật cắt bỏ mắt vẫn còn tế bào ung thư mà chỉ có thể nhìn thấy bằng kính hiển vi.

4. Giai đoạn 3

Giai đoạn này có thể được chia thành giai đoạn 3a và 3b.

  • Giai đoạn 3a

Ở giai đoạn này, các tế bào ung thư đã di căn từ mắt đến các mô xung quanh túi mắt.

  • Giai đoạn 3b

Tế bào ung thư đã lan từ mắt đến các tuyến bạch huyết xung quanh tai hoặc cổ.

5. Giai đoạn 4

Giai đoạn này cũng được chia thành hai, đó là giai đoạn 4a và 4b.

  • Giai đoạn 4a

Ở giai đoạn này, các tế bào ung thư đã di căn vào máu, nhưng vẫn chưa đến não và tủy sống. Khối u có thể đã di căn đến các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như xương hoặc gan.

  • Giai đoạn 4b

Ở giai đoạn này, các tế bào ung thư đã di căn đến não, tủy sống và các bộ phận khác của cơ thể.

Chẩn đoán & điều trị

Thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên y tế. LUÔN LUÔN tham khảo ý kiến ​​bác sĩ của bạn.

Những xét nghiệm nào được thực hiện để chẩn đoán u nguyên bào võng mạc?

Khi bạn thấy các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh u nguyên bào võng mạc ở trẻ, ngay lập tức tham khảo ý kiến ​​bác sĩ gần nhất.

Trước hết, bác sĩ sẽ khám sức khỏe tổng thể. Bác sĩ cũng sẽ hỏi bạn về các yếu tố nguy cơ như tiền sử gia đình mắc bệnh.

Sau đó, một số xét nghiệm sẽ được thực hiện để phát hiện và chẩn đoán bệnh này:

1. Kiểm tra mắt có giãn đồng tử

Thử nghiệm này được thực hiện bằng cách nhỏ thuốc đặc biệt để đồng tử có thể mở rộng. Với xét nghiệm này, bác sĩ có thể nhìn thấy bên trong mắt, bao gồm võng mạc và dây thần kinh thị giác. Tùy thuộc vào độ tuổi của trẻ, xét nghiệm này thường được thực hiện dưới một loại thuốc gây mê.

Một số loại kiểm tra được thực hiện là:

  • Soi đáy mắt
  • Soi sinh học đèn khe
  • Chụp mạch huỳnh quang

2. Xét nghiệm di truyền RB1

Bác sĩ sẽ lấy mẫu máu hoặc mô của trẻ và kiểm tra trong phòng thí nghiệm. Mục đích là để xác định xem có sự thay đổi hoặc đột biến trong gen RB1 hay không.

3. Siêu âm mắt

Thủ thuật này được thực hiện bằng cách phát ra sóng âm thanh công suất cao tới các mô trong mắt. Từ sóng phát xạ này, một hình ảnh chi tiết của bên trong mắt sẽ được tạo ra.

4. MRI

Thử nghiệm này sử dụng từ tính và sóng vô tuyến để tạo ra hình ảnh rõ ràng của bên trong mắt.

5. Chụp CT

Tương tự như siêu âm và MRI, xét nghiệm này nhằm mục đích thu được ảnh hoặc hình ảnh của vùng mắt. Hình ảnh được chụp bằng máy X-quang từ nhiều góc độ khác nhau.

Nói chung, chẩn đoán u nguyên bào võng mạc không cần thủ tục sinh thiết, xét về nguy cơ khá cao và thực sự có thể lây lan tế bào ung thư đến các bộ phận khác của cơ thể. Trong khi đó, tất cả các quy trình nêu trên đã được chứng minh là chính xác trong việc phát hiện căn bệnh này.

Nếu bác sĩ đã xác nhận rằng con bạn bị u nguyên bào võng mạc, sẽ có một số xét nghiệm bổ sung sẽ được thực hiện để xác định giai đoạn của ung thư, chẳng hạn như quét sinh thiết xương và tủy sống.

Các lựa chọn điều trị của bạn cho bệnh u nguyên bào võng mạc là gì?

Các lựa chọn điều trị phụ thuộc vào kích thước của khối u, vị trí của nó, liệu ung thư đã ảnh hưởng đến một hay cả hai mắt, mức độ suy giảm thị lực và mức độ di căn của bệnh ra ngoài mắt.

Mục tiêu của điều trị u nguyên bào võng mạc là loại bỏ tế bào ung thư, cứu mắt bị ảnh hưởng, cải thiện thị lực và giảm nguy cơ tác dụng phụ có thể xảy ra sau khi điều trị.

Có một số loại điều trị có sẵn:

1. Phương pháp áp lạnh

Liệu pháp này được thực hiện bằng cách sử dụng một thiết bị để đóng băng và phá hủy các mô bất thường của cơ thể. Thủ tục này cũng thường được gọi là phẫu thuật lạnh.

2. Nhiệt trị liệu

Trong loại thuốc này, một máy có ánh sáng laser được sử dụng trên đồng tử của mắt. Mục đích là truyền nhiệt để tiêu diệt các tế bào ung thư trong mắt.

3. Hóa trị

Hóa trị là một thủ thuật sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Thuốc này được dùng bằng đường tiêm hoặc uống.

Có hai loại hóa trị, đó là hóa trị toàn thân và hóa trị khu vực. Loại toàn thân được thực hiện bằng cách tiêm hoặc uống thuốc, sau đó sẽ chảy qua máu. Trong loại khu vực, thuốc được tiêm trực tiếp vào phần cơ thể bị ảnh hưởng bởi các tế bào ung thư.

4. liệu pháp đấu giá (xạ trị)

Liệu pháp này được thực hiện bằng cách sử dụng bức xạ công suất cao để tiêu diệt tế bào ung thư, có hai hình thức xạ trị là nội khoa (tiêm chất lỏng bức xạ vào cơ thể) và ngoại khoa (sử dụng máy phóng xạ từ bên ngoài cơ thể).

5. Hoạt động (hạt nhân)

Phẫu thuật được thực hiện để loại bỏ mắt và một phần của dây thần kinh thị giác. Sự tạo hạt nhân là con đường được lựa chọn nếu các phương pháp điều trị trên không hiệu quả. Những bệnh nhân bị cắt bỏ mắt thường được gắn mắt giả.

Sau khi phẫu thuật, bệnh nhân phải trải qua các xét nghiệm tiếp theo từ 2 năm trở lên, để ngăn chặn khả năng tế bào ung thư xuất hiện trở lại.

Các biện pháp khắc phục tại nhà

Một số thay đổi lối sống và các biện pháp khắc phục tại nhà có thể được thực hiện để điều trị u nguyên bào võng mạc là gì?

Những thay đổi lối sống và các biện pháp khắc phục tại nhà sau đây có thể giúp bạn đối phó với căn bệnh này:

  • Hãy nhớ rằng tỷ lệ mắc bệnh này cao nhất được xếp vào loại bệnh di truyền. Các thành viên trong gia đình nên đi khám để biết có nguy cơ mắc bệnh u nguyên bào võng mạc hay không.
  • Thực hiện kiểm tra định kỳ để biết được tiến triển của bệnh và tình trạng sức khỏe của bạn.
  • Thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến ​​bác sĩ để hiểu được giải pháp tốt nhất cho bạn.

Hello Health Group không cung cấp lời khuyên, chẩn đoán hoặc điều trị y tế.

U nguyên bào võng mạc: triệu chứng, nguyên nhân, cách điều trị, v.v. & bò đực; chào bạn khỏe mạnh

Lựa chọn của người biên tập