Mục lục:
- Các hóa chất có hại thường có trong trang điểm mắt
- 1. Muội than
- 2. Nhóm ethalomine
- 3. BÁNH
- 4. Sáp carnauba màu vàng nguyên chất
- 5. Formalin
- 6. Parabens
- 7. bột nhôm
- 8. Retinyl axetat hoặc retinyl palmitate
- 9. Titan đioxit
- 10. Talc
Trang điểm được cho là giúp bạn trông xinh đẹp hơn, nhưng thẩm mỹ không có hậu quả gì đùa được khi bạn xem xét các hóa chất độc hại ẩn sau bao bì bóng mắt, kem lót mắt, mascara, trang điểm mắt long lanh, keo dán mi giả.
Các chuyên gia làm đẹp cho biết những hóa chất này có thể gây kích ứng, mẩn đỏ, khô mắt, vảy mí mắt và các tình trạng sức khỏe lâu dài nghiêm trọng khác.
Dưới đây là 10 loại hóa chất cần tránh và cách để bạn tìm ra các chất thay thế tốt hơn.
Các hóa chất có hại thường có trong trang điểm mắt
1. Muội than
Muội than thường được sử dụng trong công nghiệp như một chất nhuộm và chất tăng cường vì nó rất mịn, vì vậy nó có thể pha trộn với bất kỳ nguyên tố nào.
Các hợp chất hóa học này bị nghi ngờ là chất gây ung thư và có thể gây ra các ảnh hưởng xấu đến sức khỏe khi hít phải, nuốt phải hoặc tiếp xúc trực tiếp với da. Trích dẫn Hướng dẫn An toàn Nghề nghiệp của CDC, nếu hít phải, tiếp xúc mãn tính với muội than sẽ gây giảm chức năng phổi, co thắt đường thở (khí phế thũng), loạn dưỡng cơ tim, nhiễm độc hệ thống cơ quan và tổn thương DNA. Muội than có thể gây khô da khi tiếp xúc nhiều lần và lâu dài.
Muội than đôi khi được tìm thấy ở dạng bột trong trang điểm mắt, chẳng hạn như kẻ mắt, mascara, bóng mắt và lông mày dạng bột. Nó sẽ xuất hiện trên nhãn là màu đen carbon, D&C Black No. 2, đen axetylen, đen kênh, đen lò, đen đèn và đen nhiệt.
2. Nhóm ethalomine
Ethalomina có mặt trong nhiều loại sản phẩm trang điểm, từ kẻ mắt, mascara, phấn mắt cho đến phấn nền và nước hoa. Monoethanolamine (MEA), Diethanolamine (DEA) và triethanolamine (TEA) là những ví dụ chính của ethanolamine - một nhóm hóa chất bao gồm các axit amin (các khối cấu tạo của protein) và rượu.
Trích dẫn Mỹ phẩm An toàn, nitrosodiethanolamine (NDEA) được liệt kê là chất gây ung thư trong Báo cáo về chất gây ung thư của Chương trình Độc chất Quốc gia. Các nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng NDEA gây ra ung thư gan và khối u thận ở chuột, và ung thư khoang mũi ở chuột đồng. TEA và DEA đã được phát hiện là tác nhân gây ung thư gan (sản xuất hoặc có xu hướng tạo ra ung thư ở gan) ở chuột cái - kết quả tổng thể là không chắc chắn trong các nghiên cứu trên người.
Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng DEA ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của nam giới. DEA thay đổi cấu trúc của tinh trùng, gây ra những bất thường ảnh hưởng đến khả năng bơi và thụ tinh của tinh trùng. Ngoài ra, mặc dù con đường tiếp xúc nhiều nhất của nhóm ethanolamine là qua tiếp xúc trực tiếp với da, DEA tích tụ trong gan và thận - gây ngộ độc nội tạng cũng như các tác dụng độc thần kinh có thể xảy ra như run. Một nghiên cứu khác cho thấy rằng chức năng ghi nhớ và sự phát triển não bộ ở trẻ em có thể bị suy giảm vĩnh viễn từ những bà mẹ tiếp xúc với DEA.
Để biết sản phẩm trang điểm mắt của bạn có chứa ethanolamine hay không, hãy kiểm tra bao bì và tìm các chế phẩm có tên sau: Triethanolamine, diethanolamine, DEA, TEA, cocamide DEA, cocamide MEA, DEA-cetyl phosphate, DEA oleth-3 phosphate, lauramide DEA , linoleamide MEA, myristamide DEA, oleamide DEA, stearamide MEA, TEA-lauryl sulfate.
3. BÁNH
Benzalkonium chloride (BAK / BAC) là một hóa chất được sử dụng như một chất khử trùng, chất tẩy rửa và chất khử trùng. Các hóa chất này được tìm thấy trong gel khử trùng tay, bộ dụng cụ sơ cứu (để ngăn ngừa nhiễm trùng vết cắt và trầy xước nhỏ), thuốc sát trùng da tại chỗ, khăn lau ướt và khăn lau dùng một lần vệ sinh, và dung dịch khử trùng dùng để lau dụng cụ phẫu thuật.
Benzalkonium chloride đôi khi cũng được sử dụng như một chất bảo quản trong bút kẻ mắt, mascara và chất lỏng tẩy trang. BAK đã được báo cáo là một tác nhân độc hại đối với các tế bào biểu mô của mắt. Những tế bào này giữ cho bụi, nước và vi khuẩn không xâm nhập vào mắt, đồng thời cung cấp một bề mặt nhẵn trên giác mạc để hấp thụ và phân phối oxy và các tế bào dinh dưỡng từ nước mắt đến khắp giác mạc.
Không có nhiều nghiên cứu về tác động lâu dài của benzalkonium chloride trên da, chẳng hạn như khi sử dụng phấn mắt. Tuy nhiên, trung tâm dữ liệu An toàn mỹ phẩm tuyên bố rằng có bằng chứng đầy đủ và thuyết phục rằng benzalkonium chloride là một chất độc hại có khả năng miễn dịch đối với cơ thể, da và hô hấp, với các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm cho thấy tác dụng gây đột biến (gây ung thư). Hơn nữa, các nghiên cứu cho thấy chất này là một chất gây kích ứng da và mắt - đỏ, mờ mắt, đau - và có thể gây hại cho da và mắt với mức độ thiệt hại tùy thuộc vào thời gian tiếp xúc.
BAK có thể được liệt kê trong sản phẩm trang điểm mắt yêu thích của bạn dưới nhiều tên khác nhau bao gồm, Alkyl dimethylbenzyl amoni clorua; Dung dịch clorua benzalkonium; Hợp chất amoni bậc bốn, Benzylcoco alkyldimetyl, clorua; quaternium-15 hoặc guar hydroxypropyltrimonium clorua.
4. Sáp carnauba màu vàng nguyên chất
Loại sáp này thường được sử dụng trong ngành công nghiệp mỹ phẩm như một lớp phủ bảo vệ có trong mascara và kẻ mắt để làm cứng sản phẩm và giúp chúng không thấm nước, vì chúng không hòa tan trong nước và rượu etylic.
Một số nghiên cứu và hướng dẫn về an toàn lao động cho biết không có tác dụng phụ cụ thể nào đối với sức khỏe (kết quả không được kết luận hoặc không có thông tin). Tuy nhiên, tiếp xúc quá mức có thể gây kích ứng về mặt thể chất cho mắt. Theo Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ, sáp carnauba màu vàng làm tắc nghẽn các tuyến dầu trong mắt và có thể gây ra bệnh khô mắt, ảnh hưởng đến 3,2 triệu phụ nữ từ 50 tuổi trở lên ở Hoa Kỳ, theo Viện Y tế Quốc gia.
Tiến sĩ cho biết, sử dụng các sản phẩm làm đẹp có chứa sáp không phải là một ý kiến hay. Tiến sĩ Leslie E. O'Dell, giám đốc Trung tâm Khô mắt của Pennsylvania ở Mechanicsburg và Manchester, trích dẫn từ Fox News. Tuy nhiên, nến Nhật Bản có thể là một lựa chọn thay thế tốt hơn, O'Dell nói.
5. Formalin
Formalin, hoặc formaldehyde, là một chất khí ăn mòn không màu, dễ cháy và có mùi hăng. Con đường chính mà mọi người tiếp xúc với formaldehyde là hít phải khí này. Dạng lỏng có thể được hấp thụ qua da.
Phơi nhiễm formaldehyde cấp tính (ngắn hạn) và mãn tính (dài hạn) qua đường hô hấp có thể gây ra các triệu chứng về đường hô hấp và kích ứng mắt, mũi và cổ họng. Các nghiên cứu hạn chế trên người đã báo cáo mối liên quan giữa việc tiếp xúc với formaldehyde với ung thư phổi và vòm họng.
Một số người rất nhạy cảm với formaldehyde, nhưng cũng có những người không có phản ứng tương tự khi tiếp xúc với formaldehyde. Tiếp xúc nhiều lần hoặc kéo dài với da có thể gây ra viêm da tiếp xúc dị ứng ở một số người, với các triệu chứng như mẩn đỏ, ngứa, phát ban đỏ và sưng da có thể gây ra mụn nước.
Formaldehyde có thể được liệt kê trên nhãn sản phẩm trang điểm mắt của bạn như là (formalin hoặc formaldehyde, formaldehyde), nhưng cũng có thể xuất hiện dưới dạng quaternium-15, DMDM hydantoin và urê.
6. Parabens
Parabens là chất bảo quản thường được sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân. Chất bảo quản này rất hiệu quả trong việc ngăn chặn sự phát triển của nấm mốc, vi khuẩn và nấm men có thể làm sản phẩm bị hư hỏng nhanh chóng, do đó kéo dài thời hạn sử dụng và độ an toàn của sản phẩm.
FDA cho biết không có lý do gì để người tiêu dùng lo lắng về paraben trong mỹ phẩm. Parabens đã được sử dụng một cách an toàn trong gần 100 năm làm chất bảo quản trong ngành thực phẩm, thuốc, chăm sóc cá nhân và mỹ phẩm. Parabens có nguồn gốc từ axit para-hydroxybenzoic (PHBA) xuất hiện tự nhiên trong nhiều loại trái cây và rau quả, chẳng hạn như dưa chuột, anh đào, cà rốt, quả việt quất và hành tây. PHBA cũng được hình thành tự nhiên trong cơ thể bạn do sự phân hủy của một số axit amin.
Nhưng một số nhà nghiên cứu cảm thấy có thể có lý do để lo lắng. Parabens được hấp thụ qua da và dễ dàng vận chuyển vào máu. Chúng cũng can thiệp vào các tuyến nội tiết và có liên quan đến nhiễm độc sinh sản, dậy thì sớm và ung thư vú. Paraben cũng có thể làm cho tình trạng khô mắt trở nên tồi tệ hơn vì chúng ngăn chặn sự tiết dầu từ các tuyến dầu ở mí mắt.
Khi đọc nhãn, hãy tránh bất kỳ thành phần nào có hậu tố "-paraben". Paraben được sử dụng phổ biến nhất trong mỹ phẩm là methylparaben, propylparaben, butylparaben và ethylparaben.
7. bột nhôm
Bột nhôm được sử dụng rộng rãi để tạo màu trang điểm. Bản thân bột nhôm được phân loại là chất độc thần kinh, được Tổ chức An toàn Mỹ phẩm dán nhãn là "nguy cơ cao", và có liên quan đến độc tính hệ cơ quan.
Một nghiên cứu đăng trên tạp chí Pediatrics cho biết chất độc thần kinh này được cho là tồi tệ hơn nhiều so với thủy ngân vì nó được cho là can thiệp vào các quá trình tế bào và trao đổi chất khác nhau trong hệ thần kinh và các mô khác. Tất cả chúng ta đều có một số thủy ngân trong cơ thể, cùng với một số chất độc khó chịu khác, nhưng cơ thể thực hiện khá tốt việc loại bỏ các chất độc trước khi chúng thực sự có thể gây ra bất kỳ tổn thương thực sự nào. Nếu tiếp xúc lâu dài với bột nhôm (và nếu đặc biệt là kết hợp với thimerosal), nó có thể cản trở khả năng bài tiết thủy ngân của cơ thể, và kết quả là có thể làm cho bất kỳ lượng thủy ngân nào trong hệ thống của bạn trở nên độc hại hơn.
Các sản phẩm trang điểm có thể bao gồm bột nhôm trên nhãn là LB Pigment 5 hoặc sắc tố kim loại.
8. Retinyl axetat hoặc retinyl palmitate
Cả hai đều là dẫn xuất của vitamin A có liên quan đến ung thư và rối loạn sinh sản.
Axit retinoic làm tăng hoạt tính gây ung thư quang của tia UVB ở chuột và tăng nhân đôi các tổn thương da. Retinyl palmitate cũng làm tăng sự hiện diện của ung thư tế bào vảy - một loại ung thư da giai đoạn đầu. Axit retinoic có thể gây kích ứng màng nhầy và đường hô hấp trên.
9. Titan đioxit
Titanium dioxide nói chung là an toàn, nhưng titanium dioxide ở dạng bột được Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC) phân loại là chất có thể gây ung thư. Những hạt bột này rất nhỏ nên chúng có thể dễ dàng hít vào và có thể tích tụ trong phổi hoặc trong tế bào của bạn, nơi chúng có thể làm hỏng DNA và gây ung thư. Do đó, các sản phẩm chăm sóc cá nhân và chăm sóc sắc đẹp dạng bột hoặc dạng xịt có nhiều rủi ro về sức khỏe hơn là các loại kem.
Trên nhãn sản phẩm trang điểm mắt, titanium dioxide được liệt kê là TiO2.
10. Talc
Một số bột talc có thể chứa amiăng, một hợp chất gây ung thư, và do đó nên tránh dùng trong các sản phẩm dạng bột, chẳng hạn như phấn mắt, trừ khi được biết là không chứa amiăng. Ngay cả bột talc không chứa amiăng cũng nên tránh bôi vào vùng xương chậu.
Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế đã phân loại bột talc có chứa amiăng là chất gây ung thư cho con người. Tiếp xúc với Talc có liên quan đến ung thư trung biểu mô, một khối u của các cơ quan lót mô như phổi, dạ dày và tim. Trước đây, tiếp xúc với bột talc có liên quan đến sự phát triển và bệnh sinh của ung thư phổi.
Talc cũng làm tăng tải lượng phổi. Bột hít vào có thể cản trở cơ chế hoạt động của phổi và giảm viêm, vốn có thể làm tổn thương tế bào và có khả năng gây ung thư. Để giúp người tiêu dùng tránh hít phải, bột được sử dụng trong các sản phẩm bột rời ở Hoa Kỳ được nghiền thành kích thước hạt tương đối lớn khó hít vào. Tiếp xúc với talc, đặc biệt là qua tiếp xúc trực tiếp với da, chẳng hạn như từ trang điểm mắt và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, cũng có thể gây ra các vấn đề về hô hấp, đặc trưng là khó thở và ho.