Mục lục:
- Bệnh tim ở trẻ em là phổ biến
- 1. Bệnh tim bẩm sinh
- Bệnh tim bẩm sinh xanh (tím tái)
- Bệnh tim bẩm sinh không tím tái
- 2. Xơ vữa động mạch
- 3. Loạn nhịp tim
- 4. Bệnh Kawasaki
Không chỉ ở người lớn, bệnh tim còn phổ biến ở trẻ em. Bệnh này có thể do bẩm sinh hoặc cũng có thể do lâu ngày không phát hiện ra bệnh. Vậy, những bệnh tim thường gặp ở trẻ em là gì? Đây là nhận xét dành cho bạn.
Bệnh tim ở trẻ em là phổ biến
Trẻ em thường mắc phải một số loại bệnh tim, bao gồm:
1. Bệnh tim bẩm sinh
Bệnh tim bẩm sinh hay bệnh tim bẩm sinh là một dị tật bẩm sinh ở thai nhi xảy ra do sự phát triển bất thường của phôi thai.
Trích dẫn từ trang web chính thức của Hiệp hội Bác sĩ Nhi khoa Indonesia (IDAI), tình trạng này xảy ra ở 7-8 trong số 1000 trẻ sơ sinh.
Tỷ lệ mắc bệnh tim bẩm sinh cao khiến nó trở thành rối loạn bẩm sinh phổ biến nhất ở trẻ em.
Trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh có các vấn đề về cấu trúc, chẳng hạn như:
- Có một lỗ rò tim do một lỗ trên vách ngăn tim.
- Hẹp hoặc tắc nghẽn van hoặc mạch máu dẫn đến tim
- Hẹp van hai lá
Các bất thường cấu trúc này có thể đơn lẻ hoặc kết hợp gây ra bệnh tim bẩm sinh phức tạp.
Các dạng bệnh tim bẩm sinh khác là:
- Suy tim khiến các bộ phận của tim phát triển bên dưới
- Tetralogy of Fallot
Tứ chứng của fallot là sự kết hợp của bốn hội chứng khác là thuyên tắc phổi, bất thường thông liên thất, động mạch chủ cưỡi ngựa và phì đại tâm thất phải.
Có hai loại bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em, đó là:
Bệnh tim bẩm sinh xanh (tím tái)
Đây là một loại bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em khiến da và niêm mạc có màu xanh (tím tái).
Đặc biệt là trên lưỡi hoặc môi vì thiếu oxy trong máu.
Trích dẫn từ Motts Children Hospitan Micighan, bệnh tim bẩm sinh tím tái được chia thành nhiều loại, cụ thể là:
- Tứ chứng của fallot (kết hợp bốn rối loạn, hẹp phổi, thông liên thất, phì đại tâm thất phải và chèn ép động mạch chủ)
- Bệnh teo phổi (một chứng rối loạn phổi khiến máu từ tim trở lại phổi)
- Còn ống động mạch Truncus (một động mạch lớn rời tim nên nằm trong hai động mạch)
- Bất thường van ba lá (van ba lá không hình thành đúng cách hoặc hoàn toàn không hình thành)
Hãy chú ý nếu đứa con của bạn trải qua những điều trên.
Bệnh tim bẩm sinh không tím tái
Đây là một bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em không gây ra màu xanh tím. Tình trạng này thường gây ra các đặc điểm của suy tim ở trẻ em, được đặc trưng bởi:
- Khó thở khi hoạt động
- Sưng mặt
- Cái bụng
- Rối loạn tăng trưởng khiến trẻ bị suy dinh dưỡng
Để nhận biết các triệu chứng của bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em, thông thường các bác sĩ sẽ phát hiện các dấu hiệu như suy tim, tím tái hoặc nghe thấy tiếng tim bất thường.
Bệnh tim bẩm sinh không tím tái được chia thành nhiều loại:
- Thông liên thất (có một lỗ trên vách giữa các tâm thất)
- Thông liên nhĩ (rò rỉ buồng tim)
- Còn ống động mạch (hai động mạch chính của tim không đóng hoàn toàn sau khi em bé được sinh ra)
- Hẹp van động mạch phổi (hẹp van, nơi máu đi từ tim đến phổi)
- Hẹp van động mạch chủ (có một lỗ thông giữa bốn buồng tim khi trẻ được sinh ra)
- Coarctation của động mạch chủ (thu hẹp một số mạch máu dẫn máu từ tim đến cơ thể)
Tuy nhiên, bệnh tim bẩm sinh thường không đưa ra các triệu chứng điển hình khi trẻ mới sinh ra.
Điều này là do hệ tuần hoàn máu và hô hấp của em bé vẫn đang chuyển tiếp từ giai đoạn bào thai sang giai đoạn sau sinh.
Một số yếu tố nguy cơ của bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em là:
- Di truyền hoặc bẩm sinh
- Yếu tố môi trường
- Tiếp xúc với thuốc lá khi mang thai (hút thuốc chủ động hoặc thụ động)
- Dùng một số loại thuốc
- Nhiễm trùng trong thai kỳ
- Đái tháo đường
- Một số hội chứng hoặc rối loạn di truyền (ví dụ: hội chứng Down)
Điều cần lưu ý là quá trình hình thành tim diễn ra sớm trong thai kỳ và được hoàn thiện khi thai nhi được 4 tuần tuổi.
Vì vậy, điều quan trọng là phải duy trì sức khỏe và lượng dinh dưỡng trong thai kỳ, bao gồm cả giai đoạn đầu của thai kỳ.
Để điều trị bệnh tim bẩm sinh, bạn cần đưa đến bác sĩ để được điều trị thêm.
2. Xơ vữa động mạch
Trích dẫn từ Mayo Clinic, xơ vữa động mạch là sự hình thành các mảng bám từ chất béo và cholesterol trong động mạch.
Khi mảng bám tích tụ, các mạch máu trở nên cứng và hẹp lại, khiến con bạn có nhiều nguy cơ hình thành cục máu đông và cuối cùng là nhồi máu cơ tim.
Đây là một tình trạng lâu dài và thường không bị phát hiện.
Trẻ em và thanh thiếu niên hiếm khi bị ảnh hưởng bởi bệnh này. Tuy nhiên, họ sẽ gặp rủi ro nếu bị béo phì, tiểu đường, huyết áp cao và các vấn đề sức khỏe khác.
Xơ vữa động mạch là do tổn thương hoặc tổn thương lớp lót bên trong của động mạch. Thiệt hại do:
- Cholesterol cao
- Huyết áp cao
- Bệnh tiểu đường
- Viêm
- Béo phì
- Phụ nữ mang thai có thói quen hút thuốc hoặc uống đồ uống có cồn
Nếu trẻ bị thừa cân và béo phì, bác sĩ thường sẽ khuyên bạn nên kiểm tra mức cholesterol và huyết áp thường xuyên.
Ngoài ra, điều này cũng sẽ được thực hiện nếu có ai trong gia đình bạn có tiền sử bệnh tim và tiểu đường.
3. Loạn nhịp tim
Bệnh này là tình trạng dị tật tim ở trẻ em. Trích dẫn từ Cleveland Clinic, rối loạn nhịp tim là tình trạng tim đập không đều hoặc rối loạn nhịp tim.
Điều này có nghĩa là tim có thể đập nhanh hơn hoặc chậm hơn.
Đôi khi nhịp tim có thể không đều chỉ vào một số thời điểm nhất định, điều này được gọi là rối loạn nhịp tim xoang.
Rối loạn nhịp tim nằm trong nhóm bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em được xếp thành 4 loại rối loạn nhịp tim, đó là:
- Nhịp tim chậm (nhịp tim rất yếu, ít hơn 60 nhịp mỗi phút)
- Nhịp tim sớm (Có một khoảng dừng ngắn sau đó là nhịp tim mạnh hơn khi nhịp tim trở lại đều đặn)
- Rối loạn nhịp tim trên thất
- Rối loạn nhịp thất
Đối với rối loạn nhịp tim trên thất, vấn đề xảy ra ở tâm nhĩ hoặc tâm nhĩ.
Chứng rối loạn trên thất được chia thành một số trường hợp, cụ thể là:
- Rung tâm nhĩ (nhịp tim nhanh hơn 400 nhịp mỗi phút)
- Cuồng động tâm nhĩ (nhịp tim 250-350 nhịp mỗi phút)
- Nhịp tim nhanh kịch phát trên thất (nhịp tim tăng do tín hiệu điện bị rối loạn)
Trong khi đó, rối loạn nhịp thất, là những bất thường về nhịp tim ở các buồng dưới, được chia thành:
- Nhịp nhanh thất (nhịp tim lớn hơn 200 nhịp mỗi phút).
- Rung tâm thất (gián đoạn tín hiệu điện làm cho tâm thất rung động, làm cho tim ngừng đập đột ngột).
Con bạn có thể bị bệnh tim do một số rủi ro, cụ thể là:
- Yếu tố di truyền
- Một số thói quen khi mang thai (hút thuốc chủ động hoặc thụ động, uống đồ uống có cồn, dùng một số loại thuốc)
- Giới tính, con trai dễ mắc các bệnh về tim mạch hơn
- Môi trường
Tiếp xúc với ô nhiễm, đặc biệt là khí và các hạt mịn cũng có thể làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim trong thời gian ngắn.
Để chẩn đoán một đứa trẻ bị bệnh tim, bác sĩ sẽ thực hiện một số xét nghiệm, cụ thể là:
- Kiểm tra sưng ở bàn tay hoặc bàn chân
- Kiểm tra nhịp tim
- Hỏi về thói quen của người mẹ khi mang thai và tiền sử sức khỏe gia đình khác
Sau đó, bác sĩ có thể thực hiện thêm các thủ tục kiểm tra y tế khác, chẳng hạn như xét nghiệm máu hoặc đặt ống thông tim để xem các biến chứng có thể xảy ra.
4. Bệnh Kawasaki
Kawasaki là một chứng rối loạn tim hiếm gặp ở trẻ em, đặc trưng bởi tình trạng viêm các mạch máu khắp cơ thể, chẳng hạn như ở cánh tay, bàn tay, miệng, môi và cổ họng.
Bệnh này ảnh hưởng đến các hạch bạch huyết và chức năng tim.
Kawasaki thường được tìm thấy ở trẻ sơ sinh và trẻ em, thậm chí căn bệnh này còn là một trong những nguyên nhân chính gây ra các ca bệnh tim cao ở trẻ sơ sinh và trẻ em.
Bệnh tim ở trẻ em phổ biến ở các nước Đông Á như Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan.
Số trường hợp mắc bệnh Kawasaki cao nhất xảy ra ở Nhật Bản với tần suất cao gấp 10 - 20 lần so với các nước khác.
Sự xuất hiện của các triệu chứng của bệnh tim ở đứa trẻ này được chia thành ba giai đoạn.
Các triệu chứng của bệnh tim ở trẻ sơ sinh mắc bệnh Kawasaki trong giai đoạn đầu là:
- Sốt cao trên 39 độ C kéo dài hơn 5 ngày.
- Mắt rất đỏ (viêm kết mạc) mà không tích tụ dịch hoặc tiết dịch
- Môi đỏ, khô, nứt nẻ
- Sưng và đỏ lòng bàn tay và bàn chân
- Trẻ hay quấy khóc và cáu gắt
Trong khi đó, giai đoạn thứ hai bắt đầu sau 2 tuần kể từ khi trẻ bị sốt đầu tiên. Các đặc điểm của dị tật tim ở trẻ sơ sinh như:
- Tẩy da tay, da chân, đặc biệt là các đầu ngón chân.
- Đau khớp
- Bịt miệng
- Bệnh tiêu chảy
- Đau bụng
Đối với giai đoạn thứ ba, các dấu hiệu và triệu chứng sẽ biến mất từ từ, ngoại trừ các biến chứng. Có thể mất khoảng 8 tuần để tình trạng của trẻ trở lại bình thường.
Bệnh Kawasaki là một trong những nguyên nhân chính gây ra các cơn đau tim ở trẻ em. Ít nhất 20% những người bị Kawasaki gặp phải các biến chứng về tim.
Bạn nên đưa con đi khám ngay nếu con bạn đã có những dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên.
Nếu bạn thấy con không được khỏe hoặc tim đập nhanh hơn bình thường, hãy đến ngay bác sĩ để được điều trị đúng cách.
x