Trang Chủ Đục thủy tinh thể vật chất
vật chất

vật chất

Anonim

Mang thai có thể là một thời gian tuyệt vời, nhưng nó cũng có thể là một thời gian bối rối. Có rất nhiều điều cấm kỵ mà phụ nữ mang thai phải tuân theo, từ không hút thuốc, uống rượu, thậm chí ăn sushi. Không đề cập đến vấn đề sản phẩm làm đẹp nào được và không nên sử dụng khi mang thai.

Hiệp hội Thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) phân loại thuốc và hóa chất thành bốn loại, từ an toàn nhất đến nguy hiểm nhất: A, B, C, D và X. Nói chung, chỉ có loại A và B được coi là an toàn khi sử dụng trong thai kỳ. , nhưng việc tìm ra những thành phần nào cũng được tìm thấy trong các sản phẩm làm đẹp có thể là một thách thức. Vì vậy, chúng tôi đã tổng hợp một số thành phần mỹ phẩm mà phụ nữ mang thai nên tránh.

Retinoids (Retin-A, Renova, Retinol và retinyl palmitate): Được tìm thấy trong các loại thuốc trị mụn kê đơn và các sản phẩm làm đẹp chống lão hóa. Retinoids và tất cả các dẫn xuất của chúng (retinaldehyde, differin, adapalene, tretinoin, tazarotene và isotretinoin) thuộc loại C (an toàn nhưng có rủi ro), nhưng vẫn nên tránh. Tazorac và Accutane, các phiên bản khác của dẫn xuất retinoid, thuộc loại X (chống chỉ định và nên tránh).

Vitamin A cần thiết cho sự phát triển của thai nhi trong bụng mẹ, nhưng nếu bổ sung quá nhiều có thể gây dị tật bẩm sinh nghiêm trọng và nhiễm độc gan. Các bác sĩ thường khuyên bệnh nhân của họ không nên lên kế hoạch mang thai khi đang sử dụng các sản phẩm có chứa retinoids và nếu bạn có thai khi đang dùng retinoids, hãy ngừng sử dụng chúng ngay lập tức.

Benzoyl peroxide: Tìm thấy trong các loại thuốc trị mụn không kê đơn. Benzoyl peroxide thuộc loại C.

Tetracyclin: Tetracycline là một loại kháng sinh thường được tìm thấy trong thuốc trị mụn trứng cá và bệnh Lyme. Tetracycline được xếp vào loại D. Các loại thuốc khác bao gồm doxycycline và minocycline. Một số nghiên cứu đã phát hiện ra rằng uống tetracycline trong thời kỳ mang thai có thể làm tổn thương gan của phụ nữ mang thai và khiến thai nhi bị đổi màu xám trong thời kỳ sơ sinh. Thuốc kháng sinh thay thế thường được kê cho phụ nữ mang thai bao gồm amoxicillin hoặc erythromycin.

Axit beta hydroxy (BHA): Cũng thuộc loại C. Được tìm thấy trong các sản phẩm làm đẹp để giúp giảm mụn trứng cá, da nhờn và loại bỏ tế bào da chết (tẩy da chết), bao gồm axit salicyclic, axit 3-hydroxypropionic, axit trethocanic và axit tropic.

Axit salicyclic khi dùng đường uống (uống) có thể gây ra các biến chứng thai kỳ và thậm chí là dị tật bẩm sinh. Sử dụng tại chỗ trên da toàn thân hay mặt tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn cho phụ nữ mang thai vì những hoạt chất này sẽ dễ hấp thu vào máu hơn. Đến ngay phòng cấp cứu gần nhất nếu bạn gặp các triệu chứng ngộ độc axit salicyclic như: chóng mặt, choáng váng, thở nhanh hoặc ù tai.

Hydroquinone: Hydroquione (bao gồm idrochinone, quinol, 1-4 dihydroxy benzen, 1-4 hydroxy benzen) là loại C và thường được tìm thấy trong các loại kem làm trắng da mặt. Trong thời kỳ mang thai, làn da của bạn sạm đen hoặc xuất hiện các đốm nâu do thay đổi nội tiết tố là điều bình thường. Tuy nhiên, bạn bắt buộc phải tránh sử dụng bất kỳ sản phẩm làm đẹp nào có chứa hydroquinone.

Nhôm clorua hexahydrat: Tìm thấy trong một số chất khử mùi. Bao gồm nhôm clohydrat. Nhôm clorua hexahydrat được xếp vào loại C.

Formalin: Chúng bao gồm quaternium-15, dimethyl-dimethyl (DMDM), hydantoin, imidazolidinyl urea, diazolidinyl urea, sodium hydroxymethylglycinate và 2-bromo-2-nitropropane-1,3-diol (bromopol). Formalin có thể làm tăng nguy cơ sẩy thai hoặc các vấn đề về khả năng sinh sản.

Việc phân loại formaldehyde trong danh sách của FDA vẫn chưa được xác định, nhưng việc sử dụng hóa chất này vẫn nên hạn chế, đặc biệt là đối với phụ nữ mang thai. Formaldehyde thường được tìm thấy trong một số loại sơn móng tay gel, sản phẩm làm thẳng tóc và keo dán mi.

Toluene: Điều này bao gồm metylbenzen, toluol và antisal 1a. Toulene thường được tìm thấy trong sơn móng tay.

Phthalate: Bao gồm loại C, thường được tìm thấy trong một số loại nước hoa tổng hợp và sơn móng tay. Phthalates, toluene và formaldehyde được biết đến là "bộ ba chất độc" cần tránh hoàn toàn, đặc biệt là trong thời kỳ mang thai.

Parabens: Điều này bao gồm propyl, butyl, isopropyl, isobutyl và methyl paraben. Thường được tìm thấy trong một số sản phẩm chăm sóc cơ thể, dầu gội đầu, xà phòng và mỹ phẩm.

Dihydroxyacetone (DHA): Dihydroxyacetone là một thành phần hỗ trợ trong sản phẩm làm nâu da bí danhtự thuộc da. DHA là một chất hóa học phản ứng với lớp da chết của cơ thể, tạo thêm màu sắc và được coi là an toàn hơn so với việc tắm nắng. Mặc dù vậy, DHA có thể được cơ thể hít vào trong quá trình phun thuốc.

Diethanolamine (DEA): Thường được tìm thấy trong một số sản phẩm chăm sóc tóc và cơ thể. Đồng thời tránh dùng diethanolamine, oleamide DEA, lauramide DEA và cocamide DEA.

Axit thioglycolic: Thường được tìm thấy trong một số loại sáp hóa học để tẩy lông. Cũng tránh acetyl mercaptan, mercaptoacetate, axit mercaptoacetic và axit thiovanic.

Hoạt chất chống nắng: Cân nhắc nhiều chất hóa học có trong kem chống nắng, bạn nên chọn sản phẩm kem chống nắng có thành phần khoáng chất hoạt tính titanium dioxide và / hoặc oxit kẽm có hàm lượng nhẹ hơn.

vật chất

Lựa chọn của người biên tập