Mục lục:
- Các biến chứng khác nhau của quá trình sinh nở là phổ biến
- 1. Biến chứng chuyển dạ đẻ
- 2. Tỷ lệ xương chậu không cân đối
- 3. Sa dây rốn
- 4. Biến chứng khi sinh con thai nhi vướng dây rốn.
- 5. Thuyên tắc nước ối
- 6. Biến chứng đẻ ngạt chu sinh
- 7. Suy thai (suy thai)
- 8. Rách tử cung (vỡ tử cung)
- 9. Hội chứng hít phân su
- 10. Băng huyết sau sinh.
- 11. Các biến chứng của việc sinh con ngôi mông (sinh ngôi mông)
- 12. Giữ lại nhau thai
- 13. Placenta accreta
- 14. Biến chứng sinh nở của đờ tử cung
- 15. Nhiễm trùng hậu sản
- 16. Chết trong hoặc sau khi sinh con
- Có những cách nào để ngăn ngừa các biến chứng của quá trình sinh nở?
Mang thai và sinh con không phải là một quá trình dễ dàng trải qua. Khả năng trục trặc không chỉ đến khi mang thai mà mẹ có thể gặp phải những biến chứng hoặc dấu hiệu nguy hiểm trong quá trình vượt cạn. Các biến chứng hoặc những gì thường được gọi là các biến chứng có thể xảy ra trong khi sinh?
Các biến chứng khác nhau của quá trình sinh nở là phổ biến
Khi cảm thấy dấu hiệu sắp sinh, mẹ có thể đến ngay bệnh viện để tiến hành ngay quá trình sinh nở.
Đảm bảo rằng tất cả các công việc chuẩn bị lao động và vật tư giao hàng đã sẵn sàng.
Nguy cơ tai biến có thể ập đến bất cứ lúc nào trong quá trình chuyển dạ hoặc sinh nở.
Hơn nữa, có một số tình trạng ở người mẹ dễ bị tai biến, cả khi sinh thường và mổ lấy thai.
Ví dụ tuổi thai trên 42 tuần, tuổi mẹ đã khá lớn, mẹ mắc bệnh lý nào đó,….
Trên thực tế, ngay cả một thai kỳ 9 tháng diễn ra suôn sẻ vẫn có nguy cơ gặp phải những biến chứng hoặc dấu hiệu nguy hiểm trong quá trình chuyển dạ sau này.
Có nhiều biến chứng khi sinh nở có thể xảy ra với bạn và con bạn, bao gồm:
1. Biến chứng chuyển dạ đẻ
Dystocia hoặc những gì được gọi là chuyển dạ bị cản trở (chuyển dạ kéo dài) là một biến chứng của quá trình sinh nở khi tổng thời gian sinh kéo dài.
Đúng vậy, thời gian bắt đầu từ khi cổ tử cung mở đầu cho đến khi em bé ra ngoài là khá lâu so với thời gian bình thường.
Theo Hiệp hội Mang thai Hoa Kỳ, quá trình chuyển dạ được cho là kém phát triển nếu kéo dài hơn 20 giờ cho lần sinh nở đầu tiên.
Trong khi đó, nếu bạn đã từng sinh con trước đó, thì các biến chứng chuyển dạ không tiến triển, cụ thể là có khi kéo dài hơn 14 giờ.
Dị sản có thể được điều trị bằng khởi phát chuyển dạ, thủ thuật kẹp, cắt tầng sinh môn (kéo âm đạo) hoặc sinh mổ.
2. Tỷ lệ xương chậu không cân đối
Lệch xương chậu là một biến chứng của quá trình chuyển dạ khi đứa trẻ khó chào đời qua khung chậu của người mẹ vì kích thước quá lớn.
Các biến chứng của sinh nở không cân đối xương chậu (CPD) có thể xảy ra khi đầu của em bé quá lớn hoặc xương chậu của mẹ quá nhỏ.
Khung xương chậu của mẹ có kích thước nhỏ cũng không thành vấn đề nếu đầu của bé cũng không quá to.
Xử trí CPD thường được thực hiện bằng phương pháp mổ lấy thai vì không thể sinh thường.
3. Sa dây rốn
Khi còn trong bụng mẹ, dây rốn (dây rốn) là huyết mạch của em bé.
Dây rốn có nhiệm vụ luân chuyển các chất dinh dưỡng và oxy từ mẹ sang cơ thể bé để bé có thể sinh trưởng và phát triển trong bụng mẹ.
Đôi khi trong quá trình sinh nở, dây rốn có thể đi vào cổ tử cung hoặc cổ tử cung đầu tiên trước khi vỡ nước.
Dây rốn thậm chí có thể đi qua âm đạo sớm hơn so với em bé, gây ra các biến chứng trong quá trình sinh nở.
Tình trạng này được gọi là sa dây rốn. Biến chứng sa dây rốn này chắc chắn rất nguy hiểm cho bé.
Điều này là do lưu lượng máu trong dây rốn có thể bị chặn hoặc thậm chí ngừng lại. Hãy chắc chắn rằng bạn được chăm sóc y tế càng sớm càng tốt khi những biến chứng chuyển dạ này xảy ra.
4. Biến chứng khi sinh con thai nhi vướng dây rốn.
Vị trí của thai nhi trong bụng mẹ không phải lúc nào cũng nằm yên và bình lặng.
Đôi khi, trẻ sơ sinh có thể di chuyển và thay đổi vị trí để cơ thể của chúng được quấn quanh dây rốn của chính nó.
Thai nhi vướng vào dây rốn thực sự có thể tự nhả ra nhiều lần trong thai kỳ.
Tuy nhiên, dây rốn quấn cổ trẻ khi sinh có thể gây ra các biến chứng.
Điều này là do lưu lượng máu đến em bé có thể bị gián đoạn, làm cho nhịp tim của em bé giảm đột ngột (giảm tốc độ thay đổi).
Nguyên nhân của việc dây rốn quấn cổ cũng có thể do kích thước dây rốn quá dài, cấu trúc yếu, không được bảo vệ bởi một lớp thạch đủ.
Việc mang thai và sinh đôi cũng thường là nguyên nhân khiến dây rốn quấn cổ trên cơ thể bé.
Nếu nhịp tim của em bé tiếp tục xấu đi trong quá trình chuyển dạ và em bé có các dấu hiệu nguy hiểm khác.
Sinh con bằng phương pháp mổ đẻ có thể là cách tốt nhất để đối phó với những biến chứng của quá trình sinh nở.
5. Thuyên tắc nước ối
Thuyên tắc nước ối là tình trạng các tế bào thai nhi, nước ối và các tế bào khác xâm nhập vào máu của mẹ qua nhau thai.
Biến chứng hoặc biến chứng chuyển dạ này có thể xảy ra do hàng rào nhau thai bị tổn thương.
Trên thực tế, nước ối đi vào máu của mẹ hiếm khi gây ra vấn đề.
Đó là lý do tại sao thuyên tắc nước ối là một dấu hiệu hiếm gặp nguy hiểm khi sinh nở.
6. Biến chứng đẻ ngạt chu sinh
Ngạt chu sinh là một biến chứng của quá trình chuyển dạ khi em bé không được cung cấp đủ oxy trong bụng mẹ trong và sau khi sinh.
Ngạt là một biến chứng của quá trình sinh nở có thể gây tử vong.
Ngoài nồng độ oxy thấp, trẻ sơ sinh cũng có thể gặp các biến chứng khi sinh dưới dạng ngạt chu sinh do mức độ carbon dioxia tăng lên.
Các bác sĩ thường tiến hành xử lý ngay cho các trường hợp ngạt chu sinh bằng cách cho mẹ thở ôxy và mổ lấy thai.
Sau khi sinh, việc điều trị cũng sẽ được thực hiện, ví dụ như thở máy hoặc các phương pháp điều trị khác cho em bé.
7. Suy thai (suy thai)
Lo lắng cho thai nhi hoặcsuy thai là tình trạng cung cấp oxy cho em bé trong quá trình chuyển dạ và sau đó là không đủ.
Thoạt nhìn, suy thai trông tương tự như ngạt chu sinh. Chỉ là, suy thai chứng tỏ thai nhi đang ở trong tình trạng không tốt trong bụng mẹ.
Đó là lý do tại sao, suy thai được cho là một tình trạng hoặc tình trạng thai đáng báo động.
Ngoài lượng oxy không đủ cung cấp cho em bé, tình trạng suy thai còn có thể do em bé còn nhỏ và tuổi thai trên 42 tuần.
Sự phát triển của thai nhi còi cọc hoặc Chậm phát triển trong tử cung (IUGR) cũng góp phần gây suy thai.
8. Rách tử cung (vỡ tử cung)
Các dấu hiệu nguy hiểm của chuyển dạ vỡ tử cung hoặc vỡ tử cung có thể xảy ra nếu mẹ đã từng sinh mổ trước đó.
Tình trạng này xảy ra khi vết sẹo mở ra trong lần sinh thường tiếp theo.
Ngoài việc gây ra các biến chứng khi sinh con dưới dạng chảy máu nhiều ở mẹ, em bé trong bụng mẹ còn có nguy cơ bị thiếu oxy.
Trong tình trạng này, các bác sĩ thường sẽ khuyên bạn nên sinh mổ ngay lập tức.
Đó là lý do tại sao, những bà mẹ dự định sinh thường sau khi mổ lấy thai luôn nên hỏi ý kiến bác sĩ trước.
Bác sĩ có thể thực hiện một loạt các cuộc kiểm tra và sau đó đưa ra quyết định tốt nhất sau khi xem tình trạng của mẹ và bé.
9. Hội chứng hít phân su
Hội chứng hít phân su là một vấn đề xảy ra khi trẻ uống nước ối có lẫn phân su trước, trong hoặc sau khi sinh.
Phân su hoặc phân đầu tiên của em bé trộn với nước ối có thể khiến em bé bị ngộ độc nếu bạn uống quá nhiều.
Bình thường, trẻ sơ sinh uống nước ối khi còn trong bụng mẹ. Tuy nhiên, nước ối không có phân su nên không thể nói là nhiễm độc.
Trẻ bị căng thẳng trước, trong và sau quá trình sinh có thể là nguyên nhân dẫn đến tình trạng hút phân su.
10. Băng huyết sau sinh.
Sau khi sinh con xong, mẹ có thể bị băng huyết sau sinh.
Băng huyết sau sinh là một trong những biến chứng khi sinh xảy ra sau khi nhau thai được loại bỏ, dù là sinh thường hay sinh mổ.
Các cơn co tử cung hoặc tử cung yếu không thể tạo đủ áp lực lên các mạch máu, đặc biệt là nơi bánh nhau bám vào tử cung.
Băng huyết sau sinh cũng có thể do một phần bánh nhau sót lại trong tử cung và nhiễm trùng thành tử cung.
Tất cả những điều này có thể làm cho các mạch máu mở ra để thành tử cung tiếp tục chảy máu.
Theo Viện Y tế Quốc gia, chảy máu khi sinh quá nhiều có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của người mẹ.
Điều trị ngay lập tức từ các bác sĩ và đội ngũ y tế có thể giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của mẹ cũng như ngăn ngừa bệnh trở nên tồi tệ hơn.
Tuy nhiên, xuất huyết sau sinh không giống như xuất huyết lochia hoặc hậu sản.
Không giống như xuất huyết sau sinh, là dấu hiệu nguy hiểm khi sinh nở ở cơ thể mẹ, xuất huyết lochia là hiện tượng bình thường sau khi sinh.
11. Các biến chứng của việc sinh con ngôi mông (sinh ngôi mông)
Như tên của nó, trẻ ngôi mông xảy ra khi đứa trẻ trong bụng mẹ không ở đúng vị trí đáng lẽ phải có trước khi chào đời.
Vị trí của đầu của em bé khi mang thai thường là ở trên và bàn chân hướng xuống.
Theo thời gian, em bé sẽ xoay người với chân nâng lên và đầu hướng xuống gần với ống sinh.
Sự thay đổi vị trí này thường xảy ra gần thời điểm giao hàng.
Thật không may, trong một số trường hợp, trẻ sơ sinh có thể gặp phải tư thế ngôi mông, hay còn gọi là không đúng vị trí mà chúng nên có trước ngày sinh.
Ngược lại, tư thế trẻ ngôi mông làm cho chân hoặc mông của trẻ đưa ra trước, sau đó là đầu.
Tư thế này chắc chắn có thể gây ra các biến chứng khi sinh gây rủi ro cho em bé, đặc biệt nếu mẹ dự định sinh thường.
12. Giữ lại nhau thai
Nhau bong non là tình trạng nhau thai không ra khỏi tử cung sau khi sinh quá 30 phút.
Trên thực tế, nhau thai nên ra khỏi tử cung vì cơ thể mẹ vẫn còn đang co bóp sau sinh.
Hiện tượng sót nhau thai thường được điều trị bằng cách tiêm thuốc để kích thích tử cung co bóp.
Nếu cảm thấy nó không có bất kỳ thay đổi nào, bác sĩ có thể tiến hành phẫu thuật bằng tiêm ngoài màng cứng hoặc gây mê.
13. Placenta accreta
Sự tích tụ nhau thai là một trong những nguyên nhân khiến nhau thai bị giữ lại.
Biến chứng sinh nở này xảy ra khi nhau thai bám quá chặt vào thành tử cung, khó thoát ra ngoài sau khi sinh.
Trên thực tế, nhau thai có thể phát triển vào thành tử cung khiến nó khó thoát ra và ra khỏi cơ thể mẹ hơn.
Nếu không được bóc tách ngay, nhau thai rất khó lấy ra, có nguy cơ mẹ bị ra máu nhiều.
14. Biến chứng sinh nở của đờ tử cung
Tử cung hoặc tử cung vẫn nên co lại sau khi sinh để tống nhau thai ra ngoài đồng thời đè lên các mạch máu.
Tuy nhiên, các bà mẹ có thể gặp phải các biến chứng của trường hợp đờ tử cung dẫn đến chảy máu nhiều (băng huyết sau sinh).
Các bác sĩ thường điều trị đờ tử cung bằng phẫu thuật cắt bỏ tử cung đối với những trường hợp được xếp vào loại nặng.
15. Nhiễm trùng hậu sản
Các biến chứng khác của quá trình sinh nở mà các bà mẹ sau sinh có thể gặp phải là nhiễm trùng hậu sản.
Nhiễm trùng hậu sản là do sự hiện diện của vi khuẩn, cho dù vi khuẩn ở vết mổ, tử cung, bàng quang và những nơi khác.
Nhiễm trùng hậu sản có thể bao gồm viêm vú, viêm nội mạc tử cung, nhiễm trùng đường tiết niệu (UTIs) và nhiễm trùng vết mổ.
Điều trị các biến chứng khi sinh nở, cả khi sinh thường và mổ lấy thai, ở dạng nhiễm trùng sau sinh sẽ được điều chỉnh lại nguyên nhân.
16. Chết trong hoặc sau khi sinh con
Tử vong bà mẹ trong và sau khi sinh con bao gồm các biến chứng sinh đẻ gây tử vong.
Nguyên nhân gây ra cái chết của người mẹ trong khi sinh hoặc sau đó, cụ thể là do các biến chứng hoặc các vấn đề trong quá trình sinh nở.
Mặt khác, nguồn cung cấp cơ sở y tế không đồng đều và việc tiếp cận các cơ sở y tế khó khăn thường khiến các bà mẹ gặp khó khăn không thể được giúp đỡ nhanh chóng.
Đây là một trong những nguyên nhân làm tăng tỷ lệ tử vong ở bà mẹ và trẻ sơ sinh.
Có những cách nào để ngăn ngừa các biến chứng của quá trình sinh nở?
Điều chính mà các bà mẹ có thể làm để ngăn ngừa các biến chứng khi sinh nở là tiến hành khám sức khỏe càng sớm càng tốt.
Trước hoặc khi có kế hoạch mang thai, hãy cố gắng khám thai để biết được tình trạng sức khỏe của cơ thể mẹ.
Đồng thời tránh hút thuốc khi mang thai để ngăn ngừa các vấn đề hoặc biến chứng cho bạn và thai nhi sau này.
Đừng quên, thường xuyên kiểm tra thai kỳ để phát hiện những vấn đề trong thai kỳ có thể cần phải giải quyết ngay lập tức.
x