Trang Chủ Bệnh da liểu Nhiễm kiềm, khi nồng độ kiềm trong cơ thể quá cao
Nhiễm kiềm, khi nồng độ kiềm trong cơ thể quá cao

Nhiễm kiềm, khi nồng độ kiềm trong cơ thể quá cao

Mục lục:

Anonim

Máu của con người có nồng độ axit và kiềm cân bằng. Trong điều kiện bình thường, độ axit của máu thường nằm trong khoảng từ độ pH trung tính với khoảng 7,35 đến 7,45. Tuy nhiên, ngay cả khi giá trị pH tăng nhẹ cũng có thể khiến máu có xu hướng kiềm hơn. Điều này sẽ làm rối loạn cân bằng khoáng chất kali trong cơ thể và canxi huyết trong máu. Tình trạng liên quan đến sự gia tăng nồng độ kiềm được gọi là nhiễm kiềm.

Nhiễm kiềm là gì?

Nhiễm kiềm là tình trạng dịch cơ thể hoặc máu có nồng độ kiềm vượt quá mức cho phép. Điều này ngược lại với sự gia tăng lượng axit dư thừa trong cơ thể, được gọi là nhiễm toan. Sự xuất hiện của nhiễm kiềm có thể được kích hoạt do mất các ion hydro (H+), giảm các hợp chất có tính axit như carbon dioxide (CO2), hoặc tăng bicarbonate huyết thanh (HCO3) có tính kiềm. Những thay đổi hóa học này trong cơ thể có thể xảy ra do phản ứng của các cơ quan duy trì cân bằng axit và kiềm như phổi và thận.

Các loại nhiễm kiềm dựa trên nguyên nhân

Có năm loại nhiễm kiềm, bao gồm:

Nhiễm kiềm hô hấp - xảy ra khi có quá ít carbon dioxide trong máu do các tình trạng sức khỏe như tăng thông khí, bị sốt, thiếu oxy, ngộ độc salicylate, ở độ cao lớn và mắc bệnh phổi và gan.

Sự kiềm hóa chuyển hóa - được kích hoạt bởi quá trình loại bỏ quá nhiều axit, tiếp theo là sự gia tăng nồng độ kiềm. Điều này có thể xảy ra khi một người nôn quá nhiều, dùng thuốc lợi tiểu, rối loạn tuyến thượng thận, sử dụng thuốc kháng axit, tiêu thụ lượng kiềm dư thừa như bicarbonat từ baking soda, cũng như các tác dụng phụ do uống rượu và thuốc nhuận tràng dư thừa.

Nhiễm kiềm giảm clo huyết - xảy ra khi cơ thể mất chất lỏng do nôn mửa hoặc đổ mồ hôi quá nhiều. Tình trạng này cũng ảnh hưởng đến sự cân bằng của chất lỏng trong hệ tiêu hóa.

Nhiễm kiềm hạ kali máu - gây ra bởi sự thiếu hụt khoáng chất kali trong cơ thể. Điều này có thể do chế độ ăn uống, bệnh thận, và tiết chất lỏng dư thừa do đổ mồ hôi và tiêu chảy. Tình trạng này cũng có thể có tác động đến sức khỏe của tim, cơ bắp, hệ tiêu hóa và hệ thần kinh.

Các dấu hiệu và triệu chứng nếu cơ thể bị nhiễm kiềm

Các triệu chứng có thể khác nhau. Trong ngắn hạn, nồng độ kiềm quá cao có thể gây ra các triệu chứng như buồn nôn, chuột rút và đau cơ, run tay và tê ở một số bộ phận cơ thể như xung quanh mặt, bàn tay và bàn chân.

Nếu không được điều trị hoặc để bệnh nặng hơn có thể gây chóng mặt, nhịp tim không đều (loạn nhịp tim), khó thở, cảm thấy bối rối, khó xử lý thông tin (sững sờ), thậm chí cả dấu phẩy.

Nhiễm kiềm cũng có thể được nhận biết bằng cách kiểm tra nồng độ pH của nước tiểu và máu. Kiểm tra pH nước tiểu có thể được thực hiện bằng phân tích nước tiểu, trong khi kiểm tra pH máu có thể được thực hiện bằng phân tích khí máu động mạch. Nếu độ pH của máu vượt quá giá trị 7,45, nó có thể được phân loại là nhiễm kiềm.

Làm thế nào để điều trị nhiễm kiềm?

Hầu hết các triệu chứng nhiễm kiềm sẽ cải thiện ngay sau khi được điều trị tùy thuộc vào nguyên nhân. Kiềm hô hấp có thể được khắc phục bằng cách cải thiện nồng độ oxy của cơ thể bằng cách thở hoặc sử dụng máy thở. Nếu tình trạng nhiễm kiềm xảy ra do thiếu kali, thì việc sử dụng thuốc hoặc chất bổ sung có thể khắc phục được.

Uống đủ nước cũng có thể khắc phục tình trạng nhiễm kiềm, đặc biệt bằng cách tiêu thụ đồ uống đẳng trương có chứa chất điện giải. Tuy nhiên, nếu tình trạng mất cân bằng điện giải nghiêm trọng do mất nước hoặc nôn quá nhiều thì cần nhập viện.

Làm thế nào bạn có thể ngăn ngừa nhiễm kiềm?

Hầu hết các loại nhiễm kiềm có thể được ngăn ngừa bằng cách áp dụng một chế độ ăn uống có đủ kali và ngăn ngừa tình trạng mất nước. Cần bổ sung nhiều kali để ngăn ngừa tình trạng thiếu hụt chất điện giải, loại chất dinh dưỡng này có thể được tìm thấy trong các nguồn thực phẩm rau quả như cà rốt, sữa, chuối, các loại hạt và rau xanh.

Đồng thời ngăn ngừa nhiễm kiềm bằng cách uống đủ lượng chất lỏng. Tình trạng mất nước có thể được ngăn ngừa bằng cách áp dụng những cách sau:

  • uống 8 đến 10 cốc nước mỗi ngày hoặc khoảng 1,5 - 2 lít mỗi ngày
  • tiêu thụ nước trước, ngay sau và sau khi tập thể dục
  • tiêu thụ đồ uống có chất điện giải nếu bạn đổ mồ hôi nhiều
  • tránh đồ uống có đường khi bạn khát
  • giảm lượng caffein dư thừa từ nước ngọt, trà hoặc cà phê
  • Uống ngay nước uống nếu bạn thấy khát.
Nhiễm kiềm, khi nồng độ kiềm trong cơ thể quá cao

Lựa chọn của người biên tập