Trang Chủ Loãng xương Viêm gan C: thuốc, triệu chứng, nguyên nhân, v.v. & bull; chào bạn khỏe mạnh
Viêm gan C: thuốc, triệu chứng, nguyên nhân, v.v. & bull; chào bạn khỏe mạnh

Viêm gan C: thuốc, triệu chứng, nguyên nhân, v.v. & bull; chào bạn khỏe mạnh

Mục lục:

Anonim


x

Định nghĩa

Viêm gan C là gì?

Viêm gan C là một bệnh gan truyền nhiễm do vi rút viêm gan C (HCV) gây ra. Nhiễm virus này gây ra tình trạng viêm nhiễm, do đó nó cản trở chức năng hoạt động của gan.

Bệnh này thường lây truyền qua truyền máu, chạy thận nhân tạo hoặc lọc máu và sử dụng kim tiêm. Trong khi đó, lây truyền qua quan hệ tình dục là rất hiếm.

Viêm gan C có khả năng gây ra các biến chứng dưới dạng bệnh gan nghiêm trọng, chẳng hạn như xơ gan, ung thư gan và tổn thương gan vĩnh viễn.

Nhiễm HCV kéo dài trong một thời gian ngắn được gọi là viêm gan C cấp tính. Trong khi đó, bệnh viêm gan HCV diễn ra trong thời gian dài có thể phát triển thành viêm gan nhiễm trùng mãn tính.

Nói chung, bệnh nhân mắc bệnh này không phải lúc nào cũng gặp các triệu chứng. Khi các triệu chứng xuất hiện, người bệnh có thể cảm thấy mệt mỏi, buồn nôn và nôn mửa, vàng da.

Để chẩn đoán bệnh này, bạn cần làm các xét nghiệm máu. Không giống như các bệnh viêm gan khác, cho đến nay vẫn chưa có vắc xin phòng ngừa bệnh viêm gan C.

Mặc dù vậy, bệnh nhiễm vi-rút này có thể được điều trị thông qua điều trị viêm gan, chẳng hạn như tiêm interferon và thuốc kháng vi-rút.

Mức độ phổ biến của bệnh này như thế nào?

Virus gây ra bệnh này có thể lây nhiễm cho bất kỳ ai và truyền từ người này sang người khác. Căn bệnh này cũng lây lan ở nhiều nơi trên thế giới và là một trong những nguyên nhân chính gây ung thư gan.

Năm 2016, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính có 399.000 triệu bệnh nhân viêm gan C tử vong do xơ gan và ung thư gan. Trong khi đó, số ca viêm gan ở Indonesia cũng khá lớn.

Dữ liệu Nghiên cứu Sức khỏe Cơ bản (Riskesdas) năm 2014 báo cáo rằng khoảng 28 triệu người Indonesia bị nhiễm viêm gan B và C. Điều này đã được chứng minh thông qua xét nghiệm máu do PMI thực hiện.

14 triệu bệnh nhân trong số này có nguy cơ phát triển bệnh viêm gan mãn tính và 1,4 triệu trong số những người bị viêm gan mãn tính có khả năng phát triển ung thư gan.

Nguyên nhân

Nguyên nhân nào gây ra bệnh viêm gan C?

Nguyên nhân của bệnh viêm gan C là do nhiễm virus HCV. HCV là một loại virus RNA có ít nhất 6 kiểu gen khác nhau. Sự lây nhiễm virus này thực sự không trực tiếp gây ra tình trạng viêm gan.

Sự hiện diện của vi rút này gây ra phản ứng từ hệ thống miễn dịch hoặc hệ thống miễn dịch. Trong quá trình chống lại nhiễm trùng viêm gan, hệ thống miễn dịch sẽ phá hủy các tế bào gan bị nhiễm bệnh.

Sức đề kháng của hệ miễn dịch đối với sự phát triển của virus kéo dài hàng năm, theo thời gian có thể khiến gan bị tổn thương dẫn đến suy giảm chức năng gan.

Nhiễm HCV cấp tính và nhiễm HCV mãn tính

Khi xâm nhập vào tế bào vật chủ trong gan, virus này không sinh sản ngay lập tức. HCV sẽ có thời gian ủ bệnh từ 2 - 24 tuần.

Nhiễm HCV cấp tính sẽ kéo dài trong 6 tháng, trong khi nhiễm HCV mãn tính kéo dài hơn 6 tháng đến hàng năm.

Sự tiến triển của nhiễm vi-rút từ cấp tính đến mãn tính có khả năng xảy ra cao nhất (80%) ở những người bị viêm gan C.

Viêm gan C lây truyền như thế nào?

Nói chung, sự lây truyền viêm gan sang loại HCV này xảy ra khi tiếp xúc với máu bị nhiễm vi rút, chẳng hạn như:

  • sử dụng chung một ống tiêm với người bị viêm gan,
  • thông qua truyền máu hoặc cấy ghép nội tạng,
  • quan hệ tình dục với bệnh nhân viêm gan, đặc biệt là không dùng bao cao su,
  • cũng như sử dụng kim không tiệt trùng để xăm hoặc xỏ lỗ
  • lây truyền theo chiều dọc, cụ thể là từ mẹ sang con trong quá trình sinh nở.

Các dấu hiệu và triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm gan C là gì?

Hầu hết những người bị nhiễm HCV đều không có dấu hiệu và triệu chứng nên rất khó phát hiện bệnh. Nếu chúng xuất hiện, các triệu chứng sẽ kéo dài sau khi thời gian ủ bệnh của virus kết thúc, tức là khoảng 2 tuần - 6 tháng.

Ngoài ra, sự tiến triển của nhiễm HCV cũng ảnh hưởng đến mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Đó là lý do tại sao, có sự khác biệt giữa các triệu chứng của viêm gan C cấp tính và nhiễm trùng viêm gan mãn tính.

Các triệu chứng của bệnh viêm gan C cấp tính

Giai đoạn HCV cấp tính thường kéo dài khi người bị nhiễm lần đầu tiên tiếp xúc với vi rút cho đến khi vi rút tự nhân lên.

Các triệu chứng cũng không nhất thiết phải xuất hiện, nhưng khoảng 25 - 35% những người bị nhiễm bệnh sẽ bị rối loạn, chẳng hạn như:

  • sốt nhẹ,
  • mệt mỏi,
  • ăn mất ngon,
  • đau ở bụng hoặc bụng trên,
  • vàng da và niêm mạc mắt (vàng da), và
  • buồn nôn và ói mửa

Các triệu chứng của bệnh viêm gan C mãn tính

Sự xuất hiện của các triệu chứng viêm gan C mãn tính có nhiều khả năng hơn là nhiễm trùng viêm gan cấp tính. Tuy nhiên, nhiễm trùng phát triển cũng đôi khi không có triệu chứng. Kết quả là, bạn thậm chí có thể không nhận thấy.

Khi các triệu chứng xuất hiện, các dấu hiệu và các vấn đề sức khỏe xảy ra cũng sẽ khác nhau. Lý do là, HCV mãn tính có liên quan mật thiết đến các bệnh gan khác hoặc do các biến chứng, chẳng hạn như:

  • khó tập trung,
  • đau ở bụng trên,
  • đau cơ và khớp,
  • đau khi đi tiểu,
  • màu sắc của phân trở nên nhợt nhạt,
  • nước tiểu đậm và cô đặc,
  • ngứa da,
  • cũng dễ chảy máu
  • dễ bị bầm tím.

Khi nào đến gặp bác sĩ?

HCV không có các triệu chứng đặc biệt và đôi khi tương tự như các triệu chứng từ viêm gan đến các bệnh gan khác. Do đó, chúng tôi khuyên bạn không nên tự chẩn đoán rằng mình đang bị nhiễm viêm gan C.

Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng đáng lo ngại nào, cho dù chúng có được đề cập hay không, hãy tham khảo ý kiến ​​bác sĩ. Điều này nhằm mục đích có được phương pháp điều trị thích hợp tùy theo tình trạng của bạn.

Các yếu tố rủi ro

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh này?

Có một số tình trạng có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh viêm gan C của bạn, bao gồm những điều sau đây.

  • Ra đời vào năm bùng phát bệnh viêm gan C.
  • Được truyền máu trong năm xảy ra dịch.
  • Tiền sử bệnh gan mãn tính do HIV.
  • Bị rối loạn chức năng gan.
  • Thường xuyên chạy thận nhân tạo (lọc máu).
  • Lạm dụng ma túy bất hợp pháp qua kim tiêm.
  • Trẻ sinh ra từ mẹ bị nhiễm bệnh.
  • Quan hệ tình dục với người bị nhiễm bệnh.
  • Xăm mình hoặc xỏ khuyên các bộ phận trên cơ thể.
  • Sử dụng chung bàn chải đánh răng và dao cạo râu với bệnh nhân viêm gan.

Nếu bạn gặp các yếu tố nguy cơ trên, hãy đến gặp bác sĩ ngay để làm xét nghiệm chẩn đoán viêm gan.

Các biến chứng

Gan là một trong những cơ quan lớn nhất trong cơ thể, đóng vai trò quan trọng trong hệ tiêu hóa. Chức năng của nó khá nhiều, bắt đầu từ việc tiêu hóa chất dinh dưỡng từ thức ăn, để duy trì hệ thống miễn dịch.

Nếu tình trạng lây nhiễm viêm gan kéo dài trong nhiều năm, tất nhiên sẽ có những biến chứng của bệnh viêm gan C dưới dạng tổn thương gan dưới đây.

Xơ gan

Xơ gan là tổn thương gan do nhiễm HCV mãn tính. Gan bị sưng và cứng, do đó một số chức năng của gan bị rối loạn.

Ung thư tim

Nhiễm HCV mãn tính cũng làm cho các tế bào hoang dã phát triển mạnh và gây hại cho tế bào gan. Gần 5% bệnh nhân viêm gan C mãn tính có tế bào ung thư trong gan.

Suy gan

HCV cũng có thể gây suy gan vĩnh viễn, hay còn gọi là suy gan.

Chẩn đoán

Ngoài khám sức khỏe, bác sĩ cũng sẽ yêu cầu bạn trải qua một số cuộc kiểm tra khác. Các xét nghiệm dưới đây được thực hiện để xem liệu HCV có đang lây nhiễm tích cực vào cơ thể hay không. Dưới đây là một số quy trình sàng lọc để phát hiện HCV.

Kiểm tra kháng thể

Xét nghiệm kháng thể được thực hiện để kiểm tra sự hiện diện của các kháng thể HCV trong cơ thể. Nếu kết quả là dương tính, có nghĩa là bạn đã bị nhiễm viêm gan C. Sau khi xét nghiệm kháng thể, bác sĩ cũng sẽ xác nhận tình trạng nhiễm trùng còn hoạt động hay không thông qua xét nghiệm RNA.

Xét nghiệm RNA

Xét nghiệm RNA được thực hiện để phát hiện xem HCV có còn đang tự tái tạo tích cực trong cơ thể hay không. Ngoài ra, xét nghiệm RNA còn cho biết số lượng virus có trong máu.

Kiểm tra kiểu gen HCV

HCV bao gồm một số loại kiểu gen (genotype) khác nhau. Do đó, bạn cần phải trải qua xét nghiệm kiểu gen HCV để xem loại kiểu gen nào đang lây nhiễm cho gan của bạn.

Điều này cũng được thực hiện để xác định loại điều trị viêm gan C sẽ được thực hiện.

Sinh thiết gan

Sinh thiết gan được thực hiện đặc biệt nếu bạn có nguy cơ mắc các bệnh gan khác. Bác sĩ sẽ thực hiện thủ thuật sinh thiết nhằm mục đích lấy mẫu tế bào gan để phân tích mức độ tổn thương gan đã xảy ra.

Biết được mức độ tổn thương nghiêm trọng của gan có thể giúp bác sĩ xác định phương pháp điều trị phù hợp.

Sự đối xử

Không phải ai bị nhiễm viêm gan C cũng cần phải điều trị, đặc biệt là đối với những người không có triệu chứng. Tuy nhiên, đối với những người bị nhiễm bệnh mãn tính trong khi gặp một số triệu chứng phiền toái, việc điều trị là rất quan trọng.

Virus viêm gan C không thể bị đào thải hoàn toàn khỏi cơ thể, nhưng có thể ngăn chặn sự lây nhiễm.

Điều trị viêm gan nhằm mục đích chữa khỏi hoặc ngừng tiếp tục nhiễm HCV, đặc biệt là trong 6 tháng sau khi bắt đầu điều trị. Các phương pháp điều trị sau đây có thể được thực hiện đối với bệnh viêm gan C.

Sự kết hợp của interferon pegyl hóa và ribavirin

Trước đây, interferon được sử dụng để điều trị viêm gan C. Tuy nhiên, hiện nay interferon không còn được sử dụng đơn lẻ nữa. Lý do là, loại thuốc này cần được kết hợp với ribavirin để ngăn chặn nhiễm trùng do virus.

Thuốc kháng vi-rút

Ngoài interferon và ribavirin, thuốc kháng vi-rút hoặchành động trực tiếp chống vi-rút (DAAs) cũng được coi là thuốc điều trị viêm gan C mới nhất.

Điều này là do thuốc kháng vi-rút được cho là có tỷ lệ chữa khỏi lên đến 90 phần trăm.

Phương pháp điều trị này rất hiệu quả vì nó đặc biệt ngăn chặn một trong những vòng đời của virus và ngăn HCV tái tạo.

Tuy nhiên, thuốc kháng vi-rút được sử dụng phải được điều chỉnh theo kiểu gen của vi-rút HCV lây nhiễm. Liều lượng cũng phải theo lượng virus trong gan, mức độ tổn thương của gan.

Phần mềm chống vi-rút cũng thường cần được sử dụng trong một ngày trong 8-12 tuần. Thật không may, giá thuốc kháng vi-rút để điều trị viêm gan vẫn còn tương đối đắt.

Ghép gan

Nếu có biến chứng khiến gan bị tổn thương khiến gan không thể hoạt động được thì việc điều trị bằng thuốc không còn hiệu quả.

Ghép gan là giải pháp duy nhất để phục hồi chức năng gan. Ghép gan được thực hiện bằng cách thay thế lá gan bị tổn thương của bạn bằng một lá gan khỏe mạnh được hiến tặng.

Trong nhiều trường hợp, ghép gan không thực sự chữa khỏi bệnh viêm gan C. Nhiễm HCV có thể tái phát sau khi thực hiện cấy ghép. Để khắc phục, việc điều trị cần đi kèm với thuốc kháng vi rút.

Bệnh viêm gan C có chữa khỏi được không?

Cơ hội chữa khỏi bệnh này thực sự phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng.

Ở những người bị nhiễm HCV cấp tính vẫn có khả năng nó sẽ tự khỏi hoặc thông qua điều trị.

Cho đến nay vẫn chưa có thuốc đặc hiệu để diệt trừ HCV mạn tính. Tuy nhiên, điều trị theo khuyến cáo của bác sĩ thì cơ hội khỏi bệnh cao.

Phòng ngừa

Bạn có thể ngăn ngừa bệnh viêm gan C bằng cách nào?

Cho đến nay, vẫn chưa có vắc xin phòng ngừa bệnh viêm gan C. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là không thể làm gì như một hình thức phòng bệnh.

Bạn có thể ngăn ngừa viêm gan bằng cách tránh các yếu tố nguy cơ và sống một lối sống lành mạnh. Nếu bạn vẫn bị nhiễm, sự lây truyền HCV cũng có thể được ngăn chặn bằng những cách sau.

  • Băng vết thương hở bằng băng hoặc băng.
  • Làm sạch khăn giấy, miếng đệm và vải thấm máu trước khi vứt chúng đi.
  • Luôn vệ sinh các vật dụng tiếp xúc với máu bằng các dung dịch sát khuẩn.
  • Tránh sử dụng các dụng cụ để máu tiếp xúc với người khác.
  • Không cho con bú nếu có vết loét hở trên núm vú.
  • Không hiến máu.

Nếu bạn có thêm thắc mắc, hãy tham khảo ý kiến ​​bác sĩ để có phương pháp điều trị phù hợp.

Viêm gan C: thuốc, triệu chứng, nguyên nhân, v.v. & bull; chào bạn khỏe mạnh

Lựa chọn của người biên tập