Mục lục:
- Sử dụng
- Tolazamide là gì?
- Quy tắc uống Tolazamide
- Làm cách nào để bảo quản Tolazamide?
- Liều lượng
- Bệnh nhân người lớn mắc bệnh tiểu đường loại 2
- Bệnh nhân nhi
- Bệnh nhân cao tuổi
- Đặc biệt đối với bệnh nhân suy dinh dưỡng
- Tolazamide có ở những liều lượng và cách bào chế nào?
- Phản ứng phụ
- Tác dụng phụ do tiêu thụ Tolazamide
- Tương tác thuốc
- Những thuốc nào có thể tương tác với Tolazamide?
- Quá liều
- Tôi nên làm gì nếu dùng quá liều?
- Nếu tôi bỏ thuốc thì sao?
Sử dụng
Tolazamide là gì?
Tolazamide là một loại thuốc để kiểm soát lượng đường trong máu dành cho bệnh nhân tiểu đường loại 2. Điều trị bằng Tolazamide phải kết hợp với một chế độ ăn uống cân bằng và tập thể dục để mang lại hiệu quả tối đa. Thuốc này giúp cơ thể bạn phản ứng tốt hơn với insulin do tuyến tụy sản xuất.
Thuốc này không dùng cho bệnh nhân tiểu đường loại 1. Việc điều trị bằng Tolazamide cũng có thể được kết hợp với các loại thuốc điều trị tiểu đường khác nếu cần. Thuốc này được bao gồm trong nhóm thuốc sulfonylurea làm giảm lượng đường trong máu bằng cách kích thích tuyến tụy tiết ra insulin tự nhiên của cơ thể.
Quy tắc uống Tolazamide
Tolazamide là một loại thuốc uống hoặc thuốc được sử dụng bằng đường uống. Bạn chỉ có thể mua thuốc này thông qua đơn thuốc của bác sĩ. Thông thường, Tolazamide được dùng một lần một ngày, cùng lúc với bữa sáng hoặc bữa ăn lớn đầu tiên trong ngày.
Uống thuốc này theo đúng liều lượng mà bác sĩ điều trị cho bạn để đạt được kết quả tối đa. Không giảm hoặc tăng liều mà không hỏi ý kiến. Đồng thời nhớ quay lại tái khám theo đơn của bác sĩ trước khi hết thuốc để quá trình điều trị không bị gián đoạn.
Khi bắt đầu điều trị bằng Tolazamide, trước tiên bác sĩ có thể kê một liều thấp và tăng dần. Nếu bạn đang dùng các loại thuốc điều trị tiểu đường khác, chẳng hạn như clopramide, hãy thảo luận với bác sĩ về sự cần thiết phải ngừng thuốc lâu trước khi bắt đầu điều trị bằng Tolazamide.
Làm cách nào để bảo quản Tolazamide?
Bảo quản thuốc này trong bao bì kín ở nhiệt độ phòng từ 20-25 độ C. Không lưu trữ nó ở nơi ẩm ướt. Tránh nhiệt độ cao hoặc ánh nắng trực tiếp. Không đóng băng thuốc này.
Liều lượng
Thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên y tế. LUÔN tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn trước khi bắt đầu điều trị.
Bệnh nhân người lớn mắc bệnh tiểu đường loại 2
- 100-250 mg lúc ban đầu, một lần mỗi ngày, vào buổi sáng.
- Tăng liều lượng lên 100-250 mg mỗi ngày nếu cần
- Để điều trị: 250-500 mg mỗi ngày
- Liều tối đa mỗi ngày: 1.000 mg mỗi ngày
Bệnh nhân nhi
Theo sự tư vấn của bác sĩ.
Bệnh nhân cao tuổi
100 mg mỗi ngày vào buổi sáng.
Đặc biệt đối với bệnh nhân suy dinh dưỡng
100 mg mỗi ngày vào buổi sáng.
Tolazamide có ở những liều lượng và cách bào chế nào?
Viên, uống: 100 mg, 250 mg, 500 mg.
Phản ứng phụ
Tác dụng phụ do tiêu thụ Tolazamide
Tìm kiếm sự trợ giúp y tế khẩn cấp ngay lập tức nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng, chẳng hạn như phát ban, khó thở, sưng mặt, lưỡi, môi hoặc mắt.
Liên hệ với bác sĩ của bạn nếu bạn nhận thấy:
- Phát ban da nghiêm trọng, mẩn đỏ hoặc ngứa
- Dễ bị bầm tím hoặc chảy máu
- Sốt, ớn lạnh, đau họng, lở miệng
- Da nhợt nhạt hoặc vàng và nước tiểu sẫm màu
- Lượng đường trong máu thấp, được đặc trưng bởi đau đầu, đói, suy nhược, đổ mồ hôi, tim đập nhanh hoặc thậm chí lo lắng
- Mức natri thấp được đặc trưng bởi đau đầu, nôn mửa, mất phối hợp và cảm thấy không ổn định
Các tác dụng phụ phổ biến khác bao gồm:
- Buồn nôn
- Ợ nóng
- Bụng như vậy
Có thể không phải tất cả các tác dụng phụ từ Tolazamide đều được liệt kê ở trên. Nói chuyện với bác sĩ về những lo lắng của bạn về các tác dụng phụ do Tolazamide gây ra.
Tương tác thuốc
Những thuốc nào có thể tương tác với Tolazamide?
Tương tác thuốc có thể thay đổi hoạt động của thuốc hoặc làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng. Không phải tất cả các tương tác thuốc có thể xảy ra đều được liệt kê trong tài liệu này. Giữ danh sách tất cả các sản phẩm bạn sử dụng (bao gồm thuốc theo toa / không theo toa và các sản phẩm thảo dược) và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn. Không bắt đầu, ngừng hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà không có sự chấp thuận của bác sĩ.
Khi bạn đang dùng thuốc, điều rất quan trọng là bác sĩ phải biết rằng bạn đang dùng một số loại thuốc được liệt kê dưới đây. Việc sử dụng đồng thời với bất kỳ loại thuốc nào được liệt kê dưới đây thường không được khuyến khích, mặc dù có thể cần thiết trong một số trường hợp.
- Acarbose
- Aspirin
- Balofloxacin
- Besifloxacin
- Ciprofloxacin
- Disopyramide
- Dulaglutide
- Enoxacin
- Fleroxacin
- Flumequine
- Gatifloxacin
- Gemifloxacin
- Lanreotide
- Levofloxacin
- Lixisenatide
- Lomefloxacin
- Moxifloxacin
- Nadifloxacin
- Norfloxacin
- Octreotide
- Ofloxacin
- Pasireotide
- Pazufloxacin
- Pefloxacin
- Pioglitazone
- Prulifloxacin
- Rufloxacin
- Sitagliptin
- Sparfloxacin
- Axit thioctic
- Tosufloxacin
Dùng Tolazamide với bất kỳ loại thuốc nào dưới đây cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ, mặc dù đây có thể là một trong những cách tốt nhất để điều trị cho bạn. Nếu bạn đang dùng cả hai, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất dùng thuốc.
- Acebutolol
- Axit aminolevulinic
- Atenolol
- Betaxolol
- Bisoprolol
- Mướp đắng
- Carteolol
- Carvedilol
- Celiprolol
- Clofibrate
- Esmolol
- Cây thảo linh lăng
- Furazolidone
- Glucomannan
- Guar Gum
- Iproniazid
- Isocarboxazid
- Labetalol
- Levobunolol
- Linezolid
- Xanh metylen
- Metipranolol
- Metoprolol
- Moclobemide
- Nadolol
- Nebivolol
- Nialamide
- Oxprenolol
- Penbutolol
- Phenelzine
- Pindolol
- Practolol
- Procarbazine
- Propranolol
- Psyllium
- Rasagiline
- Safinamide
- Saxagliptin
- Selegiline
- Sotalol
- Timolol
- Tranylcypromine
Quá liều
Tôi nên làm gì nếu dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, hãy liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ khẩn cấp (119) hoặc đến ngay phòng cấp cứu bệnh viện gần nhất.
Một số dấu hiệu của quá liều mà bạn có thể cảm thấy là cơ thể run rẩy, tim đập nhanh, đổ mồ hôi và mất ý thức.
Nếu tôi bỏ thuốc thì sao?
Nếu bạn lỡ hẹn uống thuốc, hãy uống ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu bạn nhớ rằng bạn đang đến gần đợt dùng thuốc theo lịch trình tiếp theo, hãy bỏ qua lịch trình trước đó và tuân theo lịch trình ban đầu. Không tăng gấp đôi liều lượng thuốc của bạn theo một lịch trình duy nhất.